Tỷ lệ sống sót có thể cung cấp cho bạn biết tỷ lệ phần trăm những người mắc cùng loại và giai đoạn ung thư vẫn còn sống trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 5 năm) sau khi họ nhận được chẩn đoán. Tuy nhiên những con số này không thể xác định thời gian sống của bạn là bao lâu, nhưng nhờ vào điều này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về khả năng thành công của việc điều trị.
Hãy nhớ rằng tỷ lệ sống sót chỉ là ước tính và được thống kê dựa trên kết quả trước đó từ khảo sát một lượng lớn bệnh nhân ung thư cụ thể, mỗi trường hợp bệnh đều khác nhau vì thế không thể dự đoán điều gì. Tuy nhiên những số liệu thống kê này vẫn có thể gây nhầm lẫn và có thể khiến bạn đưa ra nhiều nghi ngờ. Vì thế hãy trao đổi với bác sĩ để giúp bạn hiểu rõ hơn về tỷ lệ sống sót.
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm là bao nhiêu?
Tỷ lệ sống sót tương đối so sánh những người mắc cùng loại và giai đoạn của ung thư ruột non trong dân số nói chung. Ví dụ: nếu tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm đối với một giai đoạn ung thư ruột non là 80%, có nghĩa là trung bình khoảng 80% bệnh nhân sống ít nhất 5 năm sau khi chẩn đoán bệnh.
Những con số này bắt nguồn từ đâu?
Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ dựa vào thông tin từ cơ sở dữ liệu SEER *, do Viện Ung thư Quốc gia (NCI) duy trì, nhằm cung cấp số liệu thống kê về khả năng sống sót của các loại ung thư khác nhau.
Cơ sở dữ liệu SEER theo dõi tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm đối với bệnh ung thư ruột non ở Hoa Kỳ, dựa trên mức độ di căn của bệnh ung thư. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu SEER không nhóm các bệnh ung thư theo các giai đoạn TNM của AJCC (giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 3, v.v...). Thay vào đó, tổ chức này nhóm các bệnh ung thư thành các giai đoạn khu trú, khu vực và xa:
- Khu trú: Ung thư giới hạn ở niêm mạc ruột non.
- Khu vực: Ung thư đã lan ra ngoài niêm mạc ruột non xâm lấn vào các cấu trúc hoặc hạch bạch huyết lân cận.
- Xa: Ung thư đã di căn đến các bộ phận xa của cơ thể như gan hoặc phúc mạc (lớp lót bên trong của ổ bụng)
Tỷ lệ sống sót tương đối 5 năm đối với ung thư ruột non
(Dựa trên những bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư ruột non từ năm 2009 đến năm 2015)
Giai đoạn SEER | Tỷ lệ sống sót tương đối 5 năm |
Khu trú | 86% |
Khu vực | 76% |
Xa | 42% |
Hỗn hợp | 68% |
Tìm hiểu về các con số
- Thông thường những con số này chỉ áp dụng cho giai đoạn đầu khi ung thư mới được chẩn đoán. Đối với những trường hợp nếu ung thư đang ở giai đoạn tiến triển, lan rộng hoặc tái phát sau điều trị thì những số liệu trên sẽ không còn phù hợp.
- Những con số này không thể đánh giá được tất cả mọi điều. Vì tỷ lệ sống sót được phân nhóm dựa trên mức độ di căn của ung thư, tuy nhiên tuổi tác, sức khỏe tổng thể, mức độ phản ứng của ung thư với điều trị và các yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến tiên lượng của bạn.
- Thực tế nhiều bệnh nhân đang được chẩn đoán ung thư ruột non thường có tiên lượng tốt hơn những chỉ số nêu ở trên. Theo thời gian, các phương pháp điều trị được nâng cao và những con số này chỉ dựa trên những trường hợp đã được chẩn đoán và điều trị ít nhất 5 năm trước.
* Tổ chức SEER = Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả Cuối cùng