Tỷ lệ sống sót có thể cung cấp cho bạn biết tỷ lệ phần trăm những trường hợp mắc cùng loại và giai đoạn ung thư vẫn còn sống trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 5 năm) sau khi họ được chẩn đoán. Tuy nhiên điều này không thể xác định chính xác bạn sẽ sống được bao lâu, nhưng nhờ vào tỷ lệ sống sót có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về khả năng thành công của việc điều trị.
Tỷ lệ sống sót chỉ là ước tính và được thống kê dựa trên kết quả trước đó từ khảo sát một lượng lớn bệnh nhân ung thư, mỗi trường hợp bệnh đều khác nhau vì thế không thể dự đoán điều gì. Vì thế những số liệu thống kế này có thể gây nhầm lẫn và khiến bạn đưa ra nhiều câu hỏi. Do đó hãy trao đổi với bác sĩ hiểu rõ thêm về tỷ lệ sống sót của riêng bạn.
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm là tỷ lệ tương đối so với những trường hợp mắc cùng loại và giai đoạn ung thư mắt trên tổng số trường hợp mắc bệnh. Ví dụ: Nếu tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm đối với một giai đoạn ung thư mắt là 80%, nghĩa là trung bình khoảng 80% bệnh nhân mắc ung thư mắt sống ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán.
Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ dựa vào thông tin từ cơ sở dữ liệu SEER *, do Viện Ung thư Quốc gia (NCI) duy trì, nhằm cung cấp số liệu thống kê về khả năng sống sót của các loại ung thư khác nhau.
Cơ sở dữ liệu SEER theo dõi tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm đối với ung thư mắt (u ác tính ở mắt) ở Hoa Kỳ, dựa trên mức độ di căn của bệnh. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu SEER không nhóm các bệnh ung thư theo các giai đoạn AJCC TNM (giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 3, v.v.). Thay vào đó, tổ chức này nhóm các bệnh ung thư thành các giai đoạn như khu trú, khu vực và xa:
Những con số này dựa trên những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh ung thư mắt năm 2015.
Giai đoạn | Tỷ lệ sống sót tương đối 5 năm |
Khu trú | 85% |
Khu vực | 71% |
Xa | 13% |
Hỗn hợp | 82% |
* Tổ chức SEER = Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả Cuối cùng