Rễ bướm bạc dùng sắc thuốc giảm đau
Còn gọi là bướm bướm, hoa bướm, bứa chừa (Thái).
Tên khoa học Mussaenda pubescens Ait. f.
Thuộc họ Cà phê Rublaceae.
A. Mô tả cây
Cây nhỡ mang rất nhiều cành, cành non có lông mịn. Lá nguyên mọc đối dài 4-9cm, rộng 1,5-4,5cm, lá kèm hình sợi. Cụm hoa hình xim ngù mọc ở đầu cành. Hoa màu vàng. Trong số 5 lá đài có 1 lá đài phát triển, màu trắng, mềm, gân nổi rõ, có cuống dài, nhân dân cho đó là cánh hoa màn trắng. Quả mọng dài 6-9mm, rộng 6-7mm, màu đen, có gân dọc trên quả, nhẵn. Rất nhiều hạt nhỏ, màu đen mặt hình mạng.
B. Phân bố, thu hái và chè biến
Cây mọc hoang khắp nơi, thường gặp ở các đồi núi nơi quang, ven rừng. Người ta dùng hoa, thân và rễ thu hái gần như quanh năm. Thu hái về phơi hay sấy khô để dành. Không phải chế biến gì khác. Ngoài cây bướm bạc Mussaenda pubescens nói trên, trong nhân dân còn dùng nhiều loài Mussaenda khác cũng mang tên bướm bạc như Mussaenda cambodiana Pierre, Mussaenda dehiscens Craib, Mussaenda frondosa L.
C. Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu
D. Công dụng và liều dùng
Hoa bướm bạc được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa ho, hen, sốt cách nhật, dùng ngoài giã nát đắp lên những nơi viêm tấy, gẫy xương. Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài không kể liều lượng.
Rễ bướm bạc dùng làm thuốc giảm đau, chữa tê thấp, khí hư bạch đới. Ngày dùng 10-20g dưới dạng thuốc sắc.
Cành và thân lá cũng dùng như trên. Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.