Công dụng của cây nhân trần và những thận trọng cần biết
Nhân trần là một loài thực vật hiện được APG II và GRIN phân loại là thuộc họ Mã đề, một số tài liệu vẫn còn coi nó thuộc họ Huyền sâm. Cây nhân trần có tên khoa học là Adenosma glutinosum, một số tên gọi khác như hoắc hương núi, chè nội, chè cát, tuyến hương lam, mạo xạ hương…
Theo nhiều cuốn sách y học, cây nhân trần được chia làm hai loại:
- Nhân trần Bắc: Phân bố nhiều ở các cao nguyên và đảo Hải Nam của Trung Quốc.
- Nhân trần Nam: Còn gọi là hoắc hương núi phân bố chủ yếu ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang và một số tỉnh ở miền trung như Quảng Ngãi, Quảng Nam…
Hai loại nhân trần này đều mọc tự nhiên. Một số tỉnh đã gieo trồng để dễ dàng phục vụ trong y học. Tuy có hai tên gọi khác nhau nhưng tác dụng của chúng đều như nhau.
Mô tả
Thuộc cây thân thảo, sống lâu năm, thường cao 0,5-1m, thân tròn có lông. Lá cây mọc cách, có hình trái xoan nhọn, mép lá có hình răng cưa, có lông và gân lá. Toàn thân và lá có mùi thơm.
Cụm hoa mọc thành chùm dạng bông ở kẽ lá hoặc đầu cành. Hoa có màu lan tím, đài hoa có 5 răng xếp thành hình chuông. Quả nang, hình trứng, chứa các hạt nhỏ màu vàng. Sử dụng được toàn bộ cây.
Phân bố và thu hái
Nhân trần phân bố chủ yếu ở các nước có khí hậu nhiệt đới và một số đảo lớn ở châu Á.
Ở nước ta, cây mọc hoang ở đồi núi, bờ ruộng, bãi trống ở nhiều nơi, tập trung nhiều nhất các tỉnh phía bắc. Tại Đà Nẵng, trong đợt điều tra trước đây chúng tôi có gặp mọc rải rác thưa thớt dưới các rừng keo lai ở các xã Hòa Khương, Hòa Nhơn, Hòa Phú (huyện Hòa Vang). Gần đây mới phát hiện nhiều quần thể mọc khá dày ở thôn Trung Nghĩa, xã Hòa Ninh. Cây có thể gieo trồng bằng hạt vào mùa xuân.
Nhân trần được thu hái khi đang ra hoa, vào khoảng tháng 4-7. Sau khi hái về, rửa sạch, phơi khô trong bóng râm. Được bảo quản trong túi kín, tránh ánh nắng và ẩm ướt.
Theo Đông y, Nhân trần có vị hơi cay, đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng thanh nhiệt, trừ phong thấp, tiêu thũng độc, hành khí tán ứ, giảm đau, tiêu viêm, chống ngứa.
Thành phần hóa học
Trong cây có các thành phần như sampoin triterpenic, flavonoid, coumarin, acid nhân thơm và tinh dầu.
Cả cây chỉ có 1% tinh dầu có mùi cineol mà thành phần là terpen và ancol.
Công dụng
Các nghiên cứu hiện đại cho thấy, nhân trần có tác dụng làm tăng tiết và thúc đẩy quá trình bài xuất dịch mật, bảo vệ tế bào gan, ngăn ngừa tình trạng gan nhiễm mỡ, làm hạ huyết áp, thúc đẩy tuần hoàn, giải nhiệt, giảm đau và chống viêm.
Nó có khả năng ức chế một số vi khuẩn như tụ cầu vàng, thương hàn, phó thương hàn, mủ xanh, e.coli, lỵ, song cầu khuẩn gây viêm não, viêm phổi và một số loại nấm.
Nhân trần giúp cải thiện công năng miễn dịch và ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư.
Trên lâm sàng, nhân trần đã được sử dụng để điều trị các bệnh: Viêm gan truyền nhiễm cấp tính thể vàng da, vàng da tán huyết do thương hàn ở trẻ sơ sinh, giun chui ống mật, rối loạn lipid máu, thiểu năng mạch vành, eczema dai dẳng ở trẻ em, viêm loét miệng, nấm da…
Sau đây là một số công thức trà nhân trần:
1. Nhân trần 30g thái vụn, hãm với nước sôi trong bình kín trong 15 phút, pha thêm một chút đường phèn, uống thay trà trong ngày. Dùng để phòng các bệnh do thấp nhiệt gây ra và điều trị viêm gan cấp hoặc mạn tính.
2. Nhân trần 300g, sinh đại hoàng 60g, trà 30g. Ba vị tán vụn, mỗi ngày lấy 30g hãm với nước sôi trong bình kín trong 10-15 phút, uống thay trà trong ngày. Dùng để chữa viêm gan vàng da cấp tính có sốt.
3. Bạch hoa xà thiệt thảo 500g, nhân trần 150g, sinh cam thảo 50g. Tất cả tán vụn, mỗi ngày lấy 60g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút có thể dùng được, uống thay trà trong ngày. Dùng để chữa viêm gan vàng da cấp tính có sốt.
4. Mạch nha 500g, nhân trần 500g, quất bì 250g; tất cả sấy khô, tán vụn, mỗi ngày dùng 60g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Dùng để trị viêm gan giai đoạn có di chứng như rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đầy bụng chậm tiêu…
5. Râu ngô 300g, nhân trần 150g, bồ công anh 150g. Tất cả tán vụn, mỗi ngày dùng 50g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Dùng để phòng chống viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật…
Công dụng của cây nhân trần là rất tốt đối với sức khỏe người dùng. Nhưng điều đó không có nghĩa là bạn có thể sử dụng tùy tiện. Để có thể tận dụng được công dược của cây nhân trần có những lưu ý mà nhất định bạn phải biết.
Những điều cần chú ý khi sử dụng nhân trần
Không nên pha chung nhân trần với cam thảo: Nhân trần vốn có tính hàn vị cay đắng tác dụng đào thải còn cam thảo bổ khí, thanh nhiệt, giải độc, chủ trị các chứng tỳ vị hư nhược, ho suyễn, hầu họng sưng đau, giải độc thuốc và thức ăn, chống suy nhược… Mặc dù cả hai thứ đều có những công dụng tốt nhưng nếu phối hợp lại với nhau thì thành không tốt, bởi cam thảo có tính chất giữ nước trong khi nhân trần lại giúp đào thải.
Phụ nữ mang thai, nếu không có bệnh lý về gan, không được bác sĩ chỉ định thì tuyệt đối không dùng nước nhân trần, cam thảo bởi uống nhiều sẽ làm xuất tiết các tuyến trong cơ thể, dẫn đến người mẹ bị mất sữa hoàn toàn hoặc chỉ có rất ít.
Không nên uống nhân trần hằng ngày: Theo nguyên tắc điều trị, khi mật không tiết ra (mật viêm, tắc mật…) thì mới cần lợi mật và khi gan có vấn đề thì mới phải nhuận gan. Nếu không có bệnh mà lại uống hàng ngày, nghĩa là bắt gan và mật không có nhu cầu tiết cũng phải tiết, dẫn tới phải làm việc nhiều hơn nên dễ tổn thương, mất cân bằng và sinh bệnh.
Ngoài ra, nhân trần lợi tiểu nên dẫn đến thải nhiều, nếu lượng nước và các chất dinh dưỡng bị đào thải thường xuyên, sẽ dẫn đến mất nước nghiêm trọng gây thiếu nước cho cơ thể và làm mệt mỏi thiếu tập trung.
Dùng nhân trần cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ, vì hầu hết nhân trần khi đến với người tiêu dùng đều là loại khô. Thời tiết những ngày mùa thu thường không có nắng to, cây không được phơi khô đúng cách. Trên thị trường, nhiều loại nhân trần bị phun thuốc diệt cỏ vào cây tươi để cây nhanh héo và khô, hay bị chủ cửa hàng phun thuốc chống ẩm mốc. Thế nên mọi người cần thận trọng mua ở những nơi uy tín.