Bệnh U Xơ Tuyến Tiền Liệt

Bệnh U Xơ Tuyến Tiền Liệt

Bệnh u xơ tuyến tiền liệt là gì?

U xơ tuyến tiền liệt (hay còn gọi là tăng sinh tuyến tiền liệt lành tính), là tình trạng tuyến tiền liệt phình to nhưng không phải do ung thư. Tuyến tiền liệt nằm giữa bàng quang (nơi trữ nước tiểu) và niệu đạo (nơi ống tiểu đi qua). Ở người lớn tuổi, tuyến tiền liệt bắt đầu phình to ra. Và khi tuyến tiền liệt quá lớn, nó có thể chèn ép niệu đạo làm người bệnh khó tiểu và không thể tiểu hết nước tiểu trong bàng quang.

Hiện tại căn bệnh này rất phổ biến ở nam giới lớn tuổi, đặc biệt là ngoài 50 tuổi. Tại Việt Nam có tới 45% đến 70% số nam giới trong độ tuổi từ 45 đến 75 mắc căn bệnh này. 

Nguyên nhân của bệnh u xơ tuyến tiền liệt là gì?

Hiện tại nguyên nhân gây ra căn bệnh này vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng u xơ tuyến tiền liệt có liên quan đến sự thay đổi của cơ thể gây ra bởi hormone sinh dục, đặc biệt là testosterone.

Ngoài ra, khi tuyến tiền liệt to ra, nó dần dần chèn ép niệu đạo và ngăn chặn dòng chảy của nước tiểu (tắc nghẽn nước tiểu). Khi nam giới mắc căn bệnh này, nước tiểu đọng lại trong bàng quang, dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu và sỏi bàng quang. Tắc nghẽn kéo dài có thể gây tổn hại cho thận. Ngoài ra, một số loại thuốc như thuốc kháng histamin và thuốc thông mũi có thể cản trở dòng chảy của nước tiểu hoặc làm giảm chức năng của bàng quang, gây tắc nghẽn tạm thời của dòng nước tiểu ra khỏi bàng quang ở nam giới mắc căn bệnh này.

Sau đây là một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc tăng sinh tuyến tiền liệt lành tính bao gồm:

  • Lão hóa: Phì đại tuyến tiền liệt hiếm khi xảy ra ở nam giới trẻ hơn tuổi 40. Khoảng 1/3 nhóm bệnh nhân trải qua các triệu chứng từ vừa phải đến nghiêm trọng ở tuổi 60, và ở 80 tuổi là khoảng phân nửa.
  • Tiền sử gia đình: Nếu thành viên nào trong gia đình có các vấn đề tuyến tiền liệt có nghĩa là các thành viên còn lại có nhiều khả năng mắc bệnh.
  • Bệnh tiểu đường và bệnh tim: Nghiên cứu cho thấy rằng bệnh tiểu đường, cũng như bệnh tim và sử dụng các thuốc phong bế beta (dược phẩm dùng điều trị các bệnh lý tim mạch) có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Lối sống:

    Béo phì làm tăng nguy cơ u xơ tuyến tiền liệt, và tập thể dục có thể làm giảm nguy cơ của bệnh.

Những triệu chứng phổ biến của bệnh u xơ tuyến tiền liệt là gì?

Cho đến nay các triệu chứng thường thấy ở căn bệnh này bao gồm gặp khó khăn trong tiểu tiện, đi tiểu thường xuyên và tiểu gấp hơn.

Những triệu chứng này xuất hiện khi tuyến tiền liệt to ra, cản trở dòng chảy của nước tiểu, khiến bệnh nhân phải đi tiểu thường xuyên hơn, thường vào ban đêm (tiểu đêm). Thể tích và lực chảy của dòng chảy nước tiểu cũng có thể giảm đáng kể.

Biến chứng của u xơ tuyến tiền liệt

Hiện nay, U xơ tuyến tiền liệt có thể dẫn đến một số bệnh lý khác, nhưng chỉ ảnh hưởng đến một số trường hợp. Tắc nghẽn dòng nước tiểu và tình trạng đọng lại nước tiểu trong bàng quang có thể làm tăng áp lực trong bàng quang và hạn chế dòng chảy của nước tiểu từ thận, sức căng gia tăng trên thận và có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận. Nếu tắc nghẽn kéo dài, bàng quang có thể căng ra, dẫn đến tình trạng tiểu không kiểm soát. Khi bàng quang căng ra, các tĩnh mạch nhỏ trong bàng quang và niệu đạo cũng căng ra. Những tĩnh mạch đôi khi bị bể khi nam giới cố gắng tiểu, gây ra tình trạng tiểu ra máu. Việc tắc nghẽn toàn bộ dòng nước tiểu ra khỏi bàng quang (bí tiểu) có thể hình thành, làm cho không thể tiểu tiện, gây cảm giác đầy và đau dữ dội ở bụng dưới.

Những phương pháp điều trị bệnh u xơ tuyến tiền liệt là gì?

Thông thường căn bệnh này không cần điều trị trừ khi triệu chứng xuất hiện gây khó chịu hoặc có biến chứng (như nhiễm trùng đường tiết niệu, suy yếu chức năng thận, có máu trong nước tiểu, sỏi hoặc bí tiểu). Ngoài ra, những loại thuốc sau có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng, chẳng hạn như thuốc phiện và các loại thuốc với tác dụng kháng acetylcholin (ví dụ: Thuốc kháng histamin và một số thuốc chống trầm cảm), nên được dừng lại khi có thể.

Đối với những trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ có thể sử dụng hai phương pháp điều trị chính là uống thuốc và phẫu thuật.

Uống thuốc:

Thuốc thường được sử dụng đầu tiên là thuốc ức chế Alpha (như terazosin, doxazosin, tamsulosin, hoặc alfuzosin), giúp thư giãn các cơ của tuyến tiền liệt, bàng quang và cải thiện dòng chảy của nước tiểu. Ngoài ra, một số thuốc khác (như finasteride và dutasteride) có thể ngăn chặn tác động của các hormone sinh dục nam ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng và làm tuyến tiền liệt co lại. Tuy nhiên, loại thuốc này cần được sử dụng trong 3 tháng hoặc hơn các triệu chứng mới có thể suy giảm. Ở một số trường hợp nhất định, nó cũng có thể không làm suy giảm các triệu chứng. Đối với bệnh nhân có triệu chứng nặng hơn có thể được điều trị bằng thuốc ức chế alpha kết hợp với finasteride hoặc dutasteride.

Phẫu thuật:

Phương pháp này chỉ được sử dụng nếu thuốc không có hiệu quả. Phẫu thuật giúp làm giảm các triệu chứng hiệu quả nhất nhưng có thể gây ra các biến chứng. Và loại phổ biến nhất là phẫu thuật nội soi qua niệu đạo (TURP). Bệnh nhân thường được gây tê tủy sống trước khi phẫu thuật.

Tuy nhiên phẫu thuật nội soi qua niệu đạo có thể dẫn đến các biến chứng như nhiễm trùng và chảy máu, thậm chí dẫn đến rối loạn chức năng cương dương vĩnh viễn (liệt dương). Một số chuyên gia ước tính có đến 35% nam giới sau khi phẫu thuật từng trải qua tình trạng rối loạn cương dương. Khoảng 10% bệnh nhân cần tái phẫu thuật trong vòng 10 năm, vì tuyến tiền liệt vẫn tiếp tục phát triển.

Phương pháp phẫu thuật laser:

Bác sĩ sẽ sử dụng laser cường độ cao để tiêu diệt mô tuyến tiền liệt. Một ống nội soi để đưa sợi laser đến tuyến tiền liệt qua niệu đạo.

Đối với các biến chứng

Các vấn đề phát sinh từ nước tiểu tắc nghẽn có thể cần điều trị. Bí tiểu có thể được điều trị bằng cách tháo thoát nước tiểu bàng quang bằng một ống dẫn nước tiểu đưa thông qua niệu đạo. Nhiễm trùng có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh.

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...