Viêm Tủy Xương
Viêm tủy xương là bệnh gì?
Viêm tủy xương là tình trạng bị nhiễm khuẩn xương, tủy xương và mô mềm xung quanh xương. Khi đó vi khuẩn xâm nhập vào xương từ máu sau khi xương bị gãy, nhọt, vết cắt trên da, nhiễm trùng tai giữa, viêm phổi hoặc các bệnh nhiễm trùng khác. Thông thường căn bệnh này có thể diễn ra nhanh chóng và vô cùng đau đớn, tuy nhiên, một số trường hợp khác bệnh có thể xảy ra từ từ và gây ít cơn đau hơn.
Ngoài ra, đối với những trường hợp bị tiểu đường, đang chạy thận hoặc hóa trị nhiều khả năng bị viêm tủy xương cao hơn.
Nguyên nhân gây ra viêm tủy xương là gì?
Hiện nay, nhiễm trùng xương thường gây ra bởi vi khuẩn, nhưng đôi khi nấm hoặc vi trùng khác cũng có thể gây ra căn bệnh này. Nhiễm trùng vi khuẩn có thể là do:
- Vi khuẩn hoặc vi trùng khác có thể lây lan đến xương từ da, cơ, hoặc dây chằng bị nhiễm trùng bên cạnh xương. Tình trạng này có thể xảy ra khi bệnh nhân bị viêm da.
- Nhiễm trùng có thể bắt đầu ở một bộ phận khác của cơ thể và lây lan vào xương qua đường máu.
- Nhiễm trùng cũng có thể xuất hiện sau khi phẫu thuật xương. Tình trạng này nhiều khả năng xảy ra nếu phẫu thuật được thực hiện sau một ca chấn thương hoặc nếu một thanh hoặc tấm kim loại được đặt trong xương.
- Còn ở trẻ em, những xương dài ở cánh tay hoặc cẳng chân thường là những vị trí hay bị viêm tủy xương nhất. Đối với người lớn xương bàn chân, cột sống và hông (xương chậu) là nơi thường dễ bị ảnh hưởng nhất.
Bên cạnh đó những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc viêm tủy xương, bao gồm:
- Bị chấn thương hoặc từng phẫu thuật chỉnh hình trong thời gian gần.
- Bị rối loạn tuần hoàn máu.
- Các vấn đề liên quan đến đường tĩnh mạch hoặc dùng ống thông.
- Bị tiểu đường.
- Dùng thận nhân tạo.
- Tiêm ma túy.
Những triệu chứng của viêm tủy xương là gì?
Sau đây là các triệu chứng thường thấy của viêm tủy xương bao gồm:
- Sốt cao.
- Đau ở xương.
- Vùng xung quanh xương và gần khớp có thể bị sưng, đỏ và ấm.
- Cảm thấy khó chịu, lo lắng.
- Buồn nôn.
- Đổ mồ hôi nhiều.
- Ớn lạnh.
- Ngoài ra viêm tủy xương có thể gây ra các biến chứng như bị cứng khớp vĩnh viễn hoặc bị áp xe kéo dài mặc dù xương đã lành lại.
Những phương pháp điều trị viêm tủy xương như thế nào?
Hiện nay, mục tiêu điều trị của căn bệnh này là ngăn chặn sự lây nhiễm và giảm tổn thương cho xương và các mô xung quanh.
Thông thường bác sĩ có thể sử dụng thuốc kháng sinh để tiêu diệt các vi khuẩn gây nhiễm trùng và bệnh nhân có thể phải sử dụng nhiều hơn một loại kháng sinh cùng một lúc. Kháng sinh được dùng ít nhất 4 đến 6 tuần, bằng cách truyền tĩnh mạch.
Đối với những trường hợp bị nhiễm trùng lâu dài, xương có thể chết đi. Khi đó bác sĩ sẽ yêu cầu tiến hành phẫu thuật để loại bỏ xương chết. Các mô xương bị loại bỏ có thể được thay thế bằng cách ghép xương hoặc các vật liệu nhân tạo. Điều này giúp thúc đẩy sự tăng trưởng của tế bào xương mới.
Nếu có những tấm kim loại ở gần nơi bị nhiễm trùng, chúng có thể cũng cần phải được loại bỏ. Nếu nhiễm trùng xảy ra sau khi bệnh nhân thực hiện phẫu thuật thay khớp, họ có thể cần tiến hành một phẫu thuật để loại bỏ các mô khớp và những mô bị nhiễm trùng gần khu vực đó. Khi tình trạng nhiễm trùng đã hết, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật thay khớp mới cho họ.