Viêm Phổi Do Nấm
Viêm phổi do nấm là bệnh gì?
Bệnh viêm phổi do nấm là tình trạng nhiễm trùng ở phổi gây ra bởi một hoặc nhiều loại nấm bệnh. Nhiễm nấm chỉ xảy ra sau khi cơ thể hít phải bào tử hoặc do nhiễm trùng tiềm ẩn gây ra. Và tình trạng này thường xuyên xảy ra lan truyền theo đường máu, đặc biệt là ở những trường hợp có hệ miễn dịch bị tổn hại.
Sau đây là một số loại nấm bệnh thường thấy bao gồm:
Mầm bệnh nấm thường thấy (ví dụ như Histoplasma capsulatum, Coccidioides immitis, Blastomyces dermatitidis, Paracoccidioides brasiliensis, Sporothrix schenckii, Cryptococcus neoformans) được xem là nguyên nhân gây nhiễm trùng ở những người bình thường và ở những người bị suy giảm miễn dịch.
Các loại nấm khác (ví dụ như các loài Candida, Aspergillus, Mucor) có xu hướng gây viêm phổi ở bệnh nhân bị khuyết tật bẩm sinh.
Hiện nay, việc chẩn đoán viêm phổi do nấm đang được xem là một thách thức và rất khó khăn. Thông thường các phương pháp chẩn đoán sẽ dựa trên việc kết hợp khám lâm sàng, chụp X-quang và các yếu tố vi sinh.
Việc tiên lượng căn bệnh trên sẽ tùy thuộc vào tình trạng của mỗi bệnh nhân và kết quả của các bệnh tiềm ẩn sẽ ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của bệnh nhân.
Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi do nấm?
Sau đây là các nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi do nấm bao gồm:
- Vi nấm Histoplasma gây tổn thương phổi nguyên phát và thường lây qua đường máu.
- Bệnh nấm Coccidioidomycosis.
- Bệnh do vi nấm Blastomycosis.
- Viêm phổi, thường xảy ra ở những người bị suy giảm miễn dịch, đặc biệt là AIDS.
- Bệnh nấm Sporotrichosis: Bệnh này chủ yếu liên quan đến da nhưng cũng có thể liên quan đến phổi.
- Bệnh nhiễm nấm Cryptococcus: Loại nấm này lây truyền khi hít phải đất bị nhiễm nấm men, bệnh thường biểu hiện như nhiễm trùng ở phổi.
- Nhiễm nấm Aspergillus: Nấm này sẽ gây ra xâm lấn aspergillosis ở phổi.
- Nhiễm nấm candida có biểu hiện ở phổi của bệnh nhân suy giảm miễn dịch nhưng hiếm gặp.
- Phổi Scedosporiosis: Loại nấm này được gây ra bởi Allescheria boydii, cũng là một nguyên nhân hiếm gặp gây ra nhiễm nấm ở phổi.
Ngoài các nguyên nhân gây ra bệnh đã được nêu ở trên thì các yếu tố sau đây làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi do nấm, chẳng hạn như:
- Bệnh bạch cầu cấp tính hoặc u lympho trong quá trình hóa trị dòng tủy.
- Ghép tế bào gốc ở tủy xương hoặc tế bào máu ngoại vi.
- Nội tạng được cấy ghép để điều trị gây ức chế miễn dịch.
- Điều trị bằng corticosteroid trong thời gian dài.
- Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.
- Giảm bạch cầu kéo dài do các nguyên nhân khác nhau.
- Hội chứng suy giảm miễn dịch bẩm sinh.
- Nhiễm trùng sau khi cắt bỏ lá lách.
- Khuynh hướng di truyền.
Triệu chứng phổ biến của bệnh viêm phổi do nấm là gì?
Các triệu chứng phổ biến của bệnh viêm phổi do nấm bao gồm:
- Sốt dai dẳng trong suy giảm miễn dịch có thể là dấu hiệu mắc bệnh phổi cơ hội hoặc nhiễm nấm toàn thân.
- Ho khan.
- Khó chịu ở ngực.
- Khó thở, đặc biệt là khi gắng sức.
- Ho ra máu là một triệu chứng tương đối phổ biến của tình trạng xâm hại aspergillosis/mucormycosis.
- Bệnh nấm đặc hữu có thể gây sưng hạch và tắc nghẽn đường dẫn khí lớn thông qua các hiệu ứng gây áp lực.
- Bệnh nấm đặc hữu có thiên hướng gây ra các triệu chứng của hội chứng “về khớp”.
- Bệnh nấm đặc hữu cũng có thể gây ra các triệu chứng sinh huyết trên da, não, xương, khớp và nhiễm trùng toàn diện.
- Nhiễm Aspergillus, Candida spp. và loại nấm cơ hội khác có thể gây ra các triệu chứng quá mẫn.
- Các triệu chứng do ảnh hưởng đến các bộ phận khác có liên quan đến phổi (đặc biệt là trong suy giảm miễn dịch), ví dụ như viêm màng não/áp-xe não, tổn thương da, thận, gan, cơ bắp, viêm nội nhãn, xoang mũi, nhiễm trùng hệ thống ảnh hưởng đến máu và tủy xương.
Phương pháp điều trị bệnh viêm phổi do nấm như thế nào?
Cho đến nay, việc điều trị cho viêm phổi do nấm là dựa vào các tác nhân kháng nấm. Khi đó các loại thuốc kháng nấm sẽ được lựa chọn dựa trên các mầm bệnh bị cô lập hoặc bị nghi ngờ có dấu hiệu lâm sàng đặc biệt.
Hiện tại, nhiều loại thuốc kháng nấm đang có sẵn, bao gồm cả các loại thuốc kháng sinh. Ngoài ra, Amphotericin B ít thường xuyên được sử dụng và thường là một công thức nano để giảm độc tính.