Ung thư tuyến tiền liệt: Thuật ngữ

Ung thư tuyến tiền liệt: Thuật ngữ

Áp xe:

Một tập hợp mủ do nhiễm vi khuẩn hoặc virus, nấm hoặc ký sinh trùng gây ra.

Acid phosphatase:

Đây là một xét nghiệm máu () cho một loại enzyme được sản xuất chủ yếu ở tuyến tiền liệt. Khi kết quả cho thấy mức độ cao, điều này có thể là nhiễm trùng, chấn thương, hoặc sự hiện diện hay lây lan của ung thư ở tuyến tiền liệt.

Giám sát chủ động:

Đây là một phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt bao gồm theo dõi chặt chẽ với các kiểm tra và xét nghiệm.

Cấp tính:

Một tình trạng y tế xuất hiện đột ngột, thường nặng; xảy ra trong một khoảng thời gian giới hạn.

Viêm tiền liệt tuyến nhiễm khuẩn cấp tính:

hay còn gọi là Viêm tuyến tiền liệt, gây ra tình trạng viêm và sưng tuyến tiền liệt. Hiện tại, viêm tiền liệt tuyến nhiễm khuẩn cấp tính cần được điều trị kịp thời bởi vì tình trạng này có thể dẫn đến viêm bàng quang, áp xe ở tuyến tiền liệt hoặc dòng nước tiểu bị chặn (trong những trường hợp nặng). Ngoài ra một số trường hợp khác mắc phải căn bệnh này, phải nhập viện ngay lập tức.

Điều trị bổ trợ:

Điều trị này được cung cấp ngoài điều trị chính cho bệnh ung thư.

Tuyến thượng thận:

Đây là hai tuyến nằm trên thận, đóng vai trò tạo ra và giải phóng các hormone như epinephrine (adrenaline), làm tăng nhịp tim và huyết áp ; Tuy nhiên norepinephrine, lại gây co thắt mạch máu; còn hormone steroid, bao gồm cortisone, giúp giảm viêm cũng như kiểm soát cách cơ thể sử dụng chất béo, protein, carbohydrate và khoáng chất. Ngoài ra các hormone steroid khác được sản xuất trong tuyến thượng thận được gọi là androgen, hay hormone sinh dục nam.

Tác dụng phụ:

Tác động tiêu cực hoặc có hại.

Thuốc chẹn alpha-adrenergic:

Đây là nhóm thuốc dùng để điều trị bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính (không ung thư). Thông thường những loại thuốc này có xu hướng giúp thư giãn các cơ tuyến tiền liệt và cải thiện lưu lượng nước tiểu. Ngoài ra, chúng cũng được sử dụng trong điều trị bệnh tăng huyết áp.

Thuốc giảm đau:

Thuốc dùng để giảm đau.

Androgen:

Đây là một loại hormone, chẳng hạn như testosterone và androsterone, chịu trách nhiệm cho sự phát triển của các đặc điểm giới tính ở nam giới.

Không đủ hồng cầu gây ra thiếu máu trong cơ thể.

Không đủ hồng cầu gây ra thiếu máu trong cơ thể.

Thiếu máu

: Cho đến nay thiếu máu xảy ra từ một trong ba điều kiện sau: 

  • Không đủ hồng cầu.
  • Huyết sắc tố.
  • Tổng thể tích máu. 

Trong đó Hemoglobin là một chất trong các tế bào hồng cầu cho phép máu vận chuyển oxy qua cơ thể.

Xuất tinh sớm

: Là tình trạng nam giới không kiểm soát được việc đạt cực khoái và xuất tinh theo mong muốn của bản thân.

Thuốc chống ung thư:

Đây là loại thuốc giúp làm giảm hoặc ngăn chặn hoạt động bình thường của một nội tiết tố androgen.

Thuốc kháng sinh:

Thuốc dùng để ức chế sự phát triển hoặc tiêu diệt các vi sinh vật. Để điều trị nhiễm khuẩn.

Thuốc chống viêm:

Loại thuốc này giúp giảm đau, sưng hoặc các kích thích khác, thường do viêm tuyến tiền liệt.

Thuốc kháng khuẩn:

Đây là một loại thuốc chống vi trùng tự nhiên, giúp giết chết các vi sinh vật hoặc ngăn chúng tăng trưởng. Ngoài ra, loại thuốc này được sử dụng để điều trị viêm tiền liệt tuyến nhiễm khuẩn cấp tính và viêm tuyến tiền liệt mãn tính.

Kháng thể:

Thông thường protein do cơ thể sản xuất để bảo vệ bản thân khỏi các chất lạ (như vi khuẩn hoặc virus).

Kháng nguyên:

Các chất lạ gây ra phản ứng miễn dịch trong cơ thể. Vì vậy cơ thể sản xuất kháng thể để chống lại các kháng nguyên, hoặc các chất có hại.

Thuốc chống co thắt:

Loại thuốc này giúp giảm co thắt cơ không tự nguyện, có thể xảy ra trong bàng quang.

Không có triệu chứng:

Không có triệu chứng bệnh.

Chứng teo:

Là tình trạng các mô và cơ quan bị tổn thương hoặc không hoạt động (như teo cơ). Thông thường tinh hoàn có thể bị teo do bệnh, ung thư hoặc phát triển bất thường.

Axumin:

Đây là một chất phóng xạ được sử dụng cùng với chụp PET, qua đó giúp xác định vị trí bất kỳ của bệnh ung thư tuyến tiền liệt tái phát.

Azoospermia (vô tinh)

: Không có tinh trùng trong tinh dịch.

Azoospermia - còn được gọi là vô tinh.

Azoospermia - còn được gọi là vô tinh.

Khối u lành tính:

Đây là một sự tăng trưởng (không ung thư) không lan đến các mô lân cận hoặc các bộ phận khác của cơ thể.

Phản hồi sinh học:

Đây là một phương pháp giúp làm dịu một chức năng cụ thể trong cơ thể, bằng cách theo dõi chúng với sự trợ giúp của một thiết bị điện tử có thể tạo ra tín hiệu hình ảnh hoặc âm thanh. Hiện nay, phản hồi sinh học sàn chậu có thể giúp một số bệnh nhân bị rối loạn chức năng sàn chậu.

Liệu pháp sinh học:

Điều trị này giúp kích thích hoặc khôi phục khả năng của hệ thống miễn dịch để chống lại nhiễm trùng và bệnh tật. Trong một số trường hợp, đây cũng được gọi là liệu pháp miễn dịch.

Sinh thiết:

Thử nghiệm này thường loại bỏ một mẫu mô để nghiên cứu dưới kính hiển vi. Khi đó một bác sĩ sử dụng siêu âm để di chuyển một cây kim nhỏ vào các khu vực của tuyến tiền liệt (nơi phát hiện những bất thường). Sau đó kim được sử dụng để thu thập các tế bào hoặc mẫu mô của tuyến tiền liệt. Thông thường bác sĩ phải thực hiện từ 6 đến 14 sinh thiết mới lấy được nhiều mẫu ở các khu vực khác nhau của tuyến tiền liệt. Sau cùng các mẫu mô được phân tích trong phòng thí nghiệm để giúp các bác sĩ chẩn đoán một loạt các rối loạn và bệnh ở tuyến tiền liệt.

Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH - Benign prostatic hyperplasia)

: Tình trạng này còn được gọi bệnh sưng nhiếp hộ tuyến (không ung thư). Hiện tại, hầu hết nam giới đều có chức năng nội tiết tố bình thường (sản xuất nội tiết tố nam testosterone) và sẽ phát triển một số tình trạng ở tuyến tiền liệt khi họ già đi.

Xạ trị áp sát (Brachytherapy)

: Còn được gọi là chiếu xạ theo hướng hình ảnh (hoặc xạ trị bên trong), đây là một hình thức xạ trị cho ung thư tuyến tiền liệt. Hiện nay có hai loại xạ trị ung thư tuyến tiền liệt: xạ trị áp sát liều thấp (LDR - Low-dose rate) và xạ trị áp sát liều cao (HDR - High-dose rate). Trong đó LDR được sử dụng khá phổ biến, bởi vì các hạt phóng xạ sẽ được cấy vào tuyến tiền liệt dưới hướng dẫn siêu âm. Khi đó số lượng hạt và vị trí của chúng được xác định từ một kế hoạch điều trị do máy tính tạo ra cho mỗi bệnh nhân. Thông thường các hạt này sẽ ở lại vĩnh viễn và không hoạt động sau nhiều tháng. Còn đối với HDR, đây là một điều trị mới hơn và liên quan đến việc đặt tạm thời các kim rỗng trong tuyến tiền liệt. Những dụng cụ này chứa đầy chất phóng xạ (được thực hiện trong một vài phút) và sau đó loại bỏ. Điều này được lặp lại hai đến ba lần trong vài ngày.

Ung thư:

Đây là một thuật ngữ chung cho hơn 100 bệnh, chúng miêu tả sự phát triển bất thường, không kiểm soát được của các tế bào. Ngoài ra các tế bào ung thư có thể lây lan qua hệ thống máu và hạch bạch huyết đến các bộ phận khác của cơ thể.

Ống cannula:

Được sử dụng để giúp đưa một cái gì đó vào cơ thể hoặc cho phép tiếp cận vào cơ thể. Các ví dụ bao gồm một ống giúp giữ một dụng cụ gọi là nội soi và các dụng cụ khác cho phép tiếp cận khoang bụng để phẫu thuật nội soi.

Ung thư biểu mô:

Đây là sự phát triển ác tính (ung thư) bắt đầu xuất hiện trong lớp lót hoặc bao phủ một cơ quan và có xu hướng xâm lấn mô xung quanh cũng như di căn (lan rộng) đến các khu vực khác của cơ thể.

Ung thư biểu mô tại chỗ:

Ung thư chỉ liên quan đến sự phát triển tự phát tại chỗ của các tế bào; và chưa chưa xâm lấn vào mô bình thường.

Ống Catheter (tiết niệu):

Đây là một ống nhựa mỏng, dẻo, được đưa vào bàng quang qua dương vật / niệu đạo để dẫn lưu nước tiểu.

Catheter - Ống nhựa mỏng, dẻo, được đưa vào bàng quang qua dương vật / niệu đạo để dẫn lưu nước tiểu.

Catheter - Ống nhựa mỏng, dẻo, được đưa vào bàng quang qua dương vật / niệu đạo để dẫn lưu nước tiểu.

Chụp CAT (còn gọi là chụp CT)

: Đây là một kỹ thuật X-quang sử dụng công nghệ máy tính để tạo ra hình ảnh cho thấy một mặt cắt ngang chi tiết của mô. Hiện nay chụp CAT có thể được khuyến nghị thực hiện ở bệnh nhân để giúp bác sĩ có thể kiểm tra các hạch bạch huyết bị sưng hoặc mở rộng, điều này có nghĩa là ung thư đã lan rộng. Nói chung, chụp CAT chỉ được sử dụng nếu ung thư đã lớn, ở mức độ cao hoặc liên quan đến mức PSA rất cao.

Hóa trị:

Là liệu pháp sử dụng các loại thuốc có tác dụng giúp tiêu diệt hoặc làm chậm sự phát triển của các tế bào nhân lên nhanh chóng. Ngoài ra hóa trị có thể bao gồm sự kết hợp của các loại thuốc, thông thường điều này có hiệu quả hơn so với một loại thuốc được cung cấp riêng lẻ. Hiện tại, một số kết hợp thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt.

Mãn tính:

Xảy ra trong một thời gian dài.

Viêm tuyến tiền liệt mãn tính:

Đây là một dạng viêm tuyến tiền liệt thường do vi khuẩn. Điều này khiến nam giới dưới 50 tuổi phải đến gặp bác sĩ tiết niệu. Trong một số trường hợp, viêm tuyến tiền liệt mãn tính xuất hiện sau một cuộc tấn công của viêm tuyến tiền liệt cấp tính. Bên cạnh đó tình trạng này còn gây ra các đợt tái phát của bàng quang và nhiễm trùng tiết niệu.

Rìa ở xa:

 Đây là các khu vực của mô bình thường bao quanh mô ung thư, như đã thấy trong một cuộc kiểm tra bằng kính hiển vi.

Thử nghiệm lâm sàng:

Đây là một chương trình nghiên cứu được thực hiện (ở bệnh nhân) để đánh giá một phương pháp điều trị y tế, thuốc hoặc thiết bị mới. Thông thường mục đích của các thử nghiệm lâm sàng là tìm ra các phương pháp mới và cải tiến điều trị các bệnh khác nhau cũng như các điều kiện đặc biệt khác.

Kết hợp liệu pháp hormon hoặc thiếu hụt androgen (tối đa):

một phương pháp điều trị kết hợp ức chế sản xuất testosterone và sản xuất androgen bởi tuyến thượng thận.

Chống chỉ định:

Đây là một yếu tố khiến việc sử dụng thuốc hoặc điều trị khác không được chú ý.

Ngân hàng tinh trùng:

Đây là nơi chứa tế bào, tinh trùng hoặc phôi được đông lạnh và sau đó được lưu trữ.

Bảo quản đông lạnh tế bào:

Quá trình đông lạnh và lưu trữ tinh trùng hoặc phôi để sử dụng trong tương lai.

Cắt bàng quang:

Là thủ thuật cắt bỏ bàng quang.

Viêm bàng quang:

Viêm hoặc nhiễm trùng bàng quang là do vi khuẩn gây ra, nó còn được gọi là nhiễm trùng đường tiết niệu. Tuy nhiên nếu tình trạng này gây ra bởi viêm nó được gọi là viêm bàng quang kẽ.

Nội soi bàng quang:

Là một thủ tục trong đó một ống được đưa vào niệu đạo thông qua lỗ mở ở cuối dương vật. Điều này cho phép bác sĩ kiểm tra trực quan chiều dài hoàn chỉnh của niệu đạo và bàng quang để xem chúng có polyp, hẹp, tăng trưởng bất thường và các vấn đề khác hay không.

Ống nội soi bàng quang:

Đây là một thiết bị chứa ánh sáng và có hình dạng ống kính. Hiện tại, ống nội soi bàng quang được đưa vào niệu đạo để kiểm tra niệu đạo, bàng quang và tuyến tiền liệt.

Khám trực tràng kỹ thuật số (DRE - Digital rectal exam)

: Đây là một phương pháp kiểm tra thủ công tuyến tiền liệt. Bởi vì tuyến tiền liệt là một cơ quan nội tạng nằm ở phía trước trực tràng, vì thế bác sĩ không thể nhìn trực tiếp vào chúng, mà họ chỉ có thể cảm nhận được chúng bằng cách đưa ngón tay đã được đeo găng và bôi trơn vào trực tràng. Khi đó bác sĩ sẽ cảm thấy các khu vực ở tuyến tiền liệt xuất hiện các dấu hiệu cứng, sần, hoặc bất thường, từ đó họ có thể ước tính được liệu tuyến tiền liệt có phát triển hay không.

Khó tiểu:

Đi tiểu cảm thấy đau.

Xuất tinh:

Chất lỏng và tinh trùng (tinh dịch) được đẩy ra từ dương vật trong quá trình cực khoái của nam giới.

Ống dẫn tinh:

Đây là một ống trong cơ thể, nơi tinh dịch được gửi vào niệu đạo.

Công nghệ điện di (còn được gọi là công nghệ sử dụng dòng điện dịch chuyển):

Đây là một phẫu thuật, sử dụng dòng điện để phá hủy mô tuyến tiền liệt dư thừa.

Đái dầm:

Đi tiểu không tự nguyện.

Thường xảy ra ở trẻ nhỏ.

Thường xảy ra ở trẻ nhỏ.

Mào tinh hoàn:

Mào tinh hoàn là khu vực nằm phía trên và phía sau của tinh hoàn. Đây là một cấu trúc hình cuộn giống như một ống dài, nơi tinh trùng tích tụ, trưởng thành và vượt qua. Sau khi tinh trùng trưởng thành, chúng rời khỏi mào tinh hoàn qua ống dẫn tinh trước khi được xuất tinh hoặc tái hấp thu bởi cơ thể.

Viêm mào tinh hoàn:

Tình trạng viêm ở mào tinh hoàn.

Ống thông ngoài màng cứng:

Đây là một ống nhỏ đi vào khoảng trống giữa tủy sống và cột sống. Thông thường thuốc giảm đau có thể được truyền qua ống.

Rối loạn cương dương:

Cảm thấy bất lực.

Khảo sát dòng chảy:

Đây là một xét nghiệm đo lưu lượng nước tiểu.

Gene:

Đây là đơn vị di truyền cơ bản được tìm thấy trong tất cả các tế bào.

Điểm Gleason:

Đây là một hệ thống xếp hạng cho thấy mức độ nguy hiểm của bệnh ung thư. Trong đó nếu điểm Gleason càng cao, thì khả năng ung thư sẽ phát triển và lan rộng nhanh chóng sẽ càng gia tăng. Vì vậy các nhà nghiên cứu bệnh học thường xác định hai mẫu tế bào phổ biến nhất trong mô (đây là những vị trí có khả năng ung thư tuyến tiền liệt cao nhất), sau đó sẽ cộng kết quả của hai mẫu đó lại (kết quả là một con số từ 2 đến 10). Cuối cùng nếu điểm Gleason dưới sáu, điều này cho thấy đây là một bệnh ung thư ít tiến triển. Còn nếu điểm số Gleason từ bảy trở lên được coi là ung thư tiến triển.

Cấp độ:

Đây là một hệ thống phân loại cho thấy ung thư đang phát triển nhanh như thế nào.

Hormone:

Đây là hóa chất được sản xuất bởi các tuyến trong cơ thể. Ngoài ra, hormone còn kiểm soát hoạt động của một số tế bào hoặc cơ quan.

Liệu pháp hormon:

Đây là liệu pháp sử dụng thuốc nội tiết tố để điều trị bệnh nhân (ung thư) bằng cách loại bỏ, ngăn chặn hoặc thêm tác dụng của hormon vào một cơ quan hoặc bộ phận của cơ thể. Ngoài ra, liệu pháp hormon cũng có thể bao gồm phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn, giúp ngăn ngừa nội tiết tố nam tiếp tục kích thích sự phát triển của ung thư tuyến tiền liệt.

Liệu pháp nhiệt:

Liệu pháp này sử dụng nhiệt như một phương pháp điều trị để tiêu diệt các tế bào. Hoặc người bệnh có thể tham khảo thêm Liệu pháp nhiệt - vi sóng xuyên qua niệu đạo (TUMT: Transurethral Microwave Thermotherapy).

Hệ thống miễn dịch:

Đây là hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể chống lại nhiễm trùng hoặc bệnh tật.

Chứng bất lực:

Còn được gọi là rối loạn cương dương, đây là tình trạng khiến cho nam giới không có khả năng phát triển hoặc duy trì sự cương cứng trong quan hệ tình dục. Mặc dù ung thư tuyến tiền liệt không phải là nguyên nhân gây ra bất lực, nhưng một số phương pháp điều trị căn bệnh này có thể gây ra rối loạn cương dương.

Viêm tuyến tiền liệt do nhiễm trùng:

Tương tự bệnh viêm tiền liệt tuyến nhiễm khuẩn cấp tính.

Viêm:

Đây là một trong những cơ chế bảo vệ của cơ thể, dẫn đến lưu lượng máu tăng lên nhằm đáp ứng với nhiễm trùng và một số bệnh mãn tính khác. Trong đó các triệu chứng viêm bao gồm đỏ, sưng, đau và nóng.

Liệu pháp xạ trị điều biến cường độ (IMRT - Intensity Modulated Radiotherapy):

Xem xét bức xạ.

Phương pháp đông máu bằng laser kẽ (ILC - Interstitial Laser Coagulation):

Đây là một kỹ thuật được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển. Kỹ thuật này sử dụng hai tia laser để truyền nhiệt vào bên trong tuyến tiền liệt. Trong đó một tia laser được thiết kế đặc biệt để đưa vào tuyến tiền liệt bằng các dụng cụ được đặt trong niệu đạo. Thông thường thủ tục này được thực hiện trong phòng và gây tê cục bộ (để làm tê khu vực).

Liệu pháp tiêm Intracavernous:

Liệu pháp này điều trị chứng bất lực bằng cách tiêm thuốc vào dương vật. Ngoài ra, loại trị liệu rất hiệu quả và thành công đối với những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt triệt để (cắt bỏ tuyến tiền liệt) hoặc đã được xạ trị để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Nhìn chung tỷ lệ thành công của liệu pháp này lên tới 80%.

Liệu pháp tiêm tĩnh mạch (tương tự như dùng thuốc ở hệ thống niệu đạo giúp cương cứng hoặc Muse):

Liệu pháp này dùng thuốc (dưới dạng thuốc đạn) đặt trong ống tiết niệu (niệu đạo) để điều trị chứng bất lực. Thông thường loại thuốc này giúp thư giãn các cơ, từ đó cho phép lưu lượng máu vào dương vật được cải thiện và dẫn đến sự cương cứng.

Không tự chủ, tiểu tiện:

Mất kiểm soát tiết niệu. Trong đó tình trạng không tự chủ có thể là hoàn toàn hoặc một phần và đây có thể là kết quả của phẫu thuật tuyến tiền liệt hay xạ trị ung thư tuyến tiền liệt.

Phẫu thuật nội soi (nội soi):

Đây là một phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn hơn so với phẫu thuật truyền thống. Khi đó các vết mổ nhỏ được tạo ra để hình thành một lối dẫn giúp một dụng cụ đặc biệt di chuyển, còn được gọi là nội soi. Thiết bị này có hình dạng giống như kính viễn vọng mỏng, có một máy quay video thu nhỏ và nguồn sáng được sử dụng để truyền hình ảnh đến màn hình video. Sau đó bác sĩ phẫu thuật sẽ xem màn hình video trong khi thực hiện thủ thuật với các dụng cụ nhỏ đi qua những ống nhỏ được đặt trong vết mổ.

Phẫu thuật laser:

phẫu thuật này phá hủy các mô bằng một chùm ánh sáng nhỏ, mạnh, được tập trung cao độ.

Liệu pháp tại chỗ:

Liệu pháp điều trị này ảnh hưởng đến các tế bào trong khối u và khu vực gần nó.

Ung thư khu trú:

Đây là giai đoạn ung thư chưa lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Hiện tại, ung thư tuyến tiền liệt thể khu trú thường được giới hạn ở tuyến tiền liệt.

Tương tự như Hormone giải phóng hormone luteinizing (LHRH - Luteinizing hormone releasing hormone):

Đây là một loại thuốc ngăn chặn sự sản xuất testosterone (bởi tinh hoàn), qua đó giúp ngăn chặn sự phát triển của khối u. Tuy nhiên, những loại thuốc này có nguy cơ nhỏ gây ra bệnh tiểu đường, bệnh tim và đột quỵ. Vì vậy trước khi bắt đầu dùng một trong những loại thuốc này, bệnh nhân nên nói với bác sĩ nếu họ có tiền sử tiểu đường, bệnh tim, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, huyết áp cao, cholesterol cao, hoặc thuốc lá hút thuốc.

Bạch huyết:

Đây là chất lỏng trong suốt đi qua hệ bạch huyết và mang các tế bào giúp chống nhiễm trùng và bệnh tật.

Các hạch bạch huyết:

Đây là các tuyến nhỏ nằm ở nhiều khu vực của cơ thể giúp bảo vệ cơ thể chống lại các chất lạ có hại.

Hệ thống bạch huyết:

Đây là một hệ thống tuần hoàn bao gồm một mạng lưới rộng lớn các mạch bạch huyết và các hạch bạch huyết trên khắp cơ thể. Thông thường hệ thống bạch huyết giúp điều phối chức năng của hệ thống miễn dịch để bảo vệ cơ thể khỏi các chất lạ.

Hệ thống tuần hoàn bao gồm một mạng lưới rộng lớn các mạch bạch huyết và các hạch bạch huyết trên khắp cơ thể.

Hệ thống tuần hoàn bao gồm một mạng lưới rộng lớn các mạch bạch huyết và các hạch bạch huyết trên khắp cơ thể.

MRI (Magnetic resonance imaging - Chụp cộng hưởng từ)

: Đây là một xét nghiệm tạo ra hình ảnh của cơ thể mà không cần sử dụng tia X. Trong đó, MRI sử dụng một nam châm lớn, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra những hình ảnh này. Ngoài ra MRI có thể được sử dụng để kiểm tra tuyến tiền liệt và các hạch bạch huyết gần đó nhằm phân biệt giữa các tổn thương lành tính (không ung thư) và ác tính.

Vô sinh ở nam giới:

Giảm khả năng hoặc không có khả năng có con.

Bệnh ác tính:

ung thư - có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Di căn:

Đây là giai đoạn mà khối u đã lây lan từ bộ phận này sang bộ phận khác.

Viêm tuyến tiền liệt không do vi khuẩn:

Loại viêm tuyến tiền liệt xảy ra khi không xác định được nguyên nhân nhiễm trùng. Đối với những nam giới bị căn bệnh này thường có một số tế bào bạch cầu (liên quan đến nhiễm trùng) trong nước tiểu, nhưng không tìm thấy vi khuẩn.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID - Nonsteroidal anti-inflammatory drugs):

Đây là nhóm thuốc giúp giảm viêm và đau mà không có steroid. Thông thường các loại thuốc này bao gồm aspirin, naproxen và ibuprofen.

Tắc nghẽn:

Đây là tình trạng ngăn chất lỏng chảy dễ dàng.

Máu ẩn:

Thực tế tình trạng máu trong phân không phải lúc nào cũng có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Do đó chúng chỉ được phát hiện bằng cách thực hiện xét nghiệm trong phòng thí nghiệm trên mẫu phân.

Bác sĩ ung thư:

Đây là một bác sĩ chuyên điều trị ung thư. Họ có kiến ​​thức chuyên sâu về cách ung thư hoạt động và phát triển. Ngoài ra, kiến thức này còn được sử dụng để tính toán nguy cơ tái phát cũng như nhu cầu và lợi ích có thể của liệu pháp bổ sung hoặc bổ trợ (như hóa trị liệu hoặc liệu pháp hormon). Bên cạnh đó bác sĩ điều trị cũng thường quản lý chăm sóc y tế tổng thể của bệnh nhân và theo dõi sức khỏe chung của họ trong suốt thời gian điều trị. Không những thế bác sĩ điều trị còn theo dõi của bệnh nhân thường xuyên, xem xét kết quả xét nghiệm và chụp X-quang, cũng như điều phối chăm sóc y tế của họ trước và sau quá trình điều trị.

Bác sĩ ung thư, xạ trị:

Đây là một bác sĩ được đào tạo về điều trị ung thư bằng xạ trị.

Bác sĩ ung thư, phẫu thuật:

Đây là một bác sĩ thực hiện sinh thiết và các thủ tục phẫu thuật cụ thể khác liên quan đến ung thư.

Cắt bỏ tinh hoàn:

Đây là phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.

Sờ nắn:

Đây là một kỹ thuật đơn giản, khi đó bác sĩ sẽ ấn vào bề mặt cơ thể để cảm nhận các cơ quan hoặc mô bên dưới.

Kiểm soát giảm đau (có liều lượng) cho bệnh nhân:

Đây là một phương pháp sử dụng thuốc giảm đau (có liều lượng) cho bệnh nhân.

Nhà nghiên cứu bệnh học:

Đây là một bác sĩ chuyên phân tích các mẫu mô. Trong trường hợp ung thư tuyến tiền liệt, bác sĩ có thể kiểm tra mẫu mô của tuyến tiền liệt dưới kính hiển vi để phát hiện các tế bào ung thư (khối u), cho dù bệnh còn ở trong giai đoạn khư trú hoặc có khả năng lây lan, và cho dù nó đang phát triển nhanh chóng như thế nào. Hiện nay các nhà nghiên cứu bệnh học có thể phát hiện những sự khác biệt tinh vi trong các tế bào ung thư, từ đó giúp bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ điều trị ung thư có thể xác nhận chẩn đoán.

Dương vật nhân tạo:

Xem xét phương pháp dương vật nhân tạo.

Đáy chậu (vùng giữa hậu môn và bộ phận sinh dục):

Khu vực giữa bìu và hậu môn.

Cấy hạt phóng xạ vĩnh viễn:

Đây là một hình thức của xạ trị trong ung thư tuyến tiền liệt. Trong thủ tục này, hạt phóng xạ được cấy vào tuyến tiền liệt bằng hướng dẫn siêu âm. Thông thường số lượng cấy ghép và vị trí chúng được đặt, thường được xác định bởi một kế hoạch điều trị do máy tính tạo ra cho từng bệnh nhân. Sau đó nhóm hạt phóng xạ được cấy ghép vẫn tồn tại vĩnh viễn và không hoạt động sau một vài tháng. Kỹ thuật này cũng được gọi là xạ trị bên trong tỷ lệ liều thấp, qua đó cho phép đưa bức xạ đến tuyến tiền liệt nhưng ít tác động đến các mô xung quanh.

Bệnh Peyronie (dương vật cong):

Đây là một tình trạng gây ra sự tích tụ của các mảng và sẹo trong màng bao trắng của dương vật. Tình trạng này làm cho dương vật bị cong, đặc biệt là khi cương cứng.

Tiểu cầu:

Đây chất có trong máu giúp ngăn ngừa chảy máu bằng cách làm cho cục máu đông hình thành tại vị trí chấn thương.

Ngăn ngừa chảy máu bằng cách làm máu đông lại tại vị trí bị thương.

Ngăn ngừa chảy máu bằng cách làm máu đông lại tại vị trí bị thương.

Khảo sát nghiên cứu mức độ nước tiểu tồn lưu trong bàng quang sau khi đi tiểu:

Đây là một xét nghiệm thường được thực hiện với hình ảnh siêu âm nhằm phát hiện ra lượng nước tiểu còn lại trong bàng quang sau khi bệnh nhân hoàn thành việc đi tiểu.

Hội chứng Priapism (Cương cứng kéo dài):

Tình trạng này gây ra cảm giác đau đớn, dai dẳng và cương cứng không mong muốn. Vì vậy căn bệnh này cần chăm sóc y tế ngay lập tức hoặc nó có thể dẫn đến chấn thương vĩnh viễn cho dương vật.

Tiên lượng:

Đây là những dự đoán về kết quả có thể xảy ra hoặc quá trình của bệnh và cơ hội phục hồi.

Tuyến tiền liệt:

Đây là một tuyến cơ, có kích thước bằng quả óc chó bao quanh một phần của niệu đạo (đây là ống vận chuyển nước tiểu và tinh trùng ra khỏi cơ thể). Ngoài ra, tuyến tiền liệt còn là một tuyến nằm trong hệ thống sinh sản của nam giới. Chúng tiết ra chất lỏng giống như sữa kết hợp với tinh trùng được sản xuất trong tinh hoàn để tạo thành tinh dịch. Sau đó các cơ trong tuyến tiền liệt đẩy tinh dịch qua niệu đạo và ra khỏi dương vật trong lúc cao trào tình dục.

Ung thư tuyến tiền liệt:

Đây là dạng ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu thứ hai gây tử vong do ung thư ở nam giới. Thực tế các tế bào trong cơ thể thường chỉ phân chia (sinh sản) khi cần các tế bào mới. Đôi khi, các tế bào sẽ phân chia mà không có lý do, theo thời gian chúng tạo thành một khối mô, còn được gọi là khối u. Thông thường khối u có thể là lành tính (không phải ung thư) hoặc ác tính (ung thư). Hiện nay ung thư tuyến tiền liệt là một khối u ác tính.

Phì đại tiền liệt tuyến:

Xem xét tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH - Benign prostatic hyperplasia).

Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (Prostate-specific antigen - PSA):

Đây là xét nghiệm máu được sử dụng để phát hiện mức độ cao của protein này, được sản xuất bởi tuyến tiền liệt, điều này có thể chỉ ra ung thư tuyến tiền liệt hoặc các bệnh tuyến tiền liệt khác.

Phẫu thuật Stripping:

Trong khi kiểm tra trực tràng kỹ thuật số, bác sĩ có thể xoa bóp, hoặc "tác động" tuyến tiền liệt để đẩy dịch ra khỏi tuyến và vào niệu đạo. Sau đó mẫu chất lỏng này được kiểm tra dưới kính hiển cho các dấu hiệu viêm và nhiễm trùng cũng như giúp chẩn đoán viêm tuyến tiền liệt.

Các ống tuyến tiền liệt:

Một nhóm từ 20 đến 30 ống bên trong tuyến tiền liệt giúp thu thập và vận chuyển chất lỏng của tuyến tiền liệt đến các ống dẫn xuất tinh.

Dịch của tuyến tiền liệt:

Dịch do tuyến tiền liệt tạo ra chiếm một phần là tinh dịch. Vì vậy, các bác sĩ tin rằng chất lỏng của tuyến tiền liệt có chứa một chất hóa học góp phần vào khả năng tồn tại của tinh trùng để sinh sản.

Viêm tuyến tiền liệt:

Tình trạng này gây ra cơn đau ở tuyến tiền liệt.

Cắt tuyến tiền liệt:

Xem xét cắt bỏ tuyến tiền liệt triệt để.

Dương vật nhân tạo:

Đây là một sự thay thế nhân tạo của một bộ phận cơ thể. Thông thường dương vật nhân tạo có thể được xem xét nếu bệnh nhân bị rối loạn cương dương trong khoảng một năm sau khi điều trị ung thư hoăc điều trị (không phẫu thuật) đã thất bại. Hiện nay, dương vật nhân tạo là một hình thức trị liệu hiệu quả ở nhiều bệnh nhân, nhưng bệnh nhân cần phải thực hiện thủ thuật cấy ghép. Do đó thủ thuật này có thể gây ra các biến chứng, chẳng hạn như hỏng cơ hoặc nhiễm trùng, và có thể phải cắt bỏ dương vật nhân tạo và phẫu thuật lại.

Viêm tuyến tiền liệt:

Tình trạng này xảy ra khi tuyến tiền liệt bị nhiễm trùng. Ngoài ra, chúng cũng có thể xuất hiện dưới dạng viêm tuyến tiền liệt mà không phải do nhiễm trùng gây ra. Và khi không xác định được nguyên nhân nhiễm trùng nhất định, tình trạng này được gọi là viêm tuyến tiền liệt không do nhiễm khuẩn. Thông thường tình trạng nhiễm trùng đột ngột của tuyến tiền liệt đặc trưng bởi viêm tuyến tiền liệt được gọi là nhiễm khuẩn cấp tính hoặc viêm tuyến tiền liệt do nhiễm trùng. Hiện nay, viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn cấp tính cần được điều trị kịp thời để ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe khác. Còn đối với viêm tuyến tiền liệt mãn tính (xảy ra trong thời gian dài) là dạng phổ biến nhất của căn bệnh này, thường là do vi khuẩn.

Độ bão hòa oxy:

Đây là thiết bị quang điện giúp đo phần trăm oxy trong máu bằng cách sử dụng kẹp trên ngón tay. Nó cũng có thể đo nhịp tim.

Xạ trị:

Đây là một hình thức điều trị ung thư sử dụng mức độ phóng xạ cao để tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc giữ cho chúng không phát triển và phân chia trong khi hạn chế tối đa thiệt hại cho các tế bào khỏe mạnh.

Hình thức điều trị ung thư mức độ cao.

Hình thức điều trị ung thư mức độ cao.

Phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt triệt để:

Đây là phẫu thuật loại bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt cùng với một số mô xung quanh nó. Thông thường loại phẫu thuật này được sử dụng phổ biến nhất nếu ung thư không lan ra ngoài tuyến.

Cấy hạt phóng xạ:

Xem xét liệu pháp xạ trị.

X-quang:

Đây là một kiểm tra sử dụng các chất phóng xạ và các thiết bị thị giác để chẩn đoán - điều trị nhiều loại bệnh.

Bác sĩ X-quang:

Đây là bác sĩ có thể xem xét và giải thích tia X cũng như các hình ảnh X quang khác.

Tái phát:

Sự trở lại của một căn bệnh sau một thời gian thuyên giảm.

Sự thuyên giảm:

Đây là những bằng chứng cho thấy ung thư đã biến mất. Thông thường sự thuyên giảm có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn.

Thận:

Liên quan đến thận.

Ngưỡng thận:

Đây là vị trí mà máu chứa rất nhiều chất (chẳng hạn như glucose), qua đó thận cho phép phần dư thừa "tràn" vào nước tiểu. 

Rối loạn tuần hoàn:

Bệnh mạch máu thận.

Xuất tinh ngược:

Là tình trạng tinh trùng bị xuất tinh ngược vào bàng quang thay vì qua niệu đạo và ra khỏi dương vật.

Yếu tố rủi ro:

Đây là yếu tố làm tăng cơ hội phát triển bệnh của một người hoặc khiến một người mắc phải một tình trạng nhất định.

Bìu (dương vật):

Đây là túi da chứa tinh hoàn.

Tinh dịch:

Đây là chất lỏng chứa tinh trùng và đi ra khỏi dương vật trong quá trình kích thích tình dục.

Phân tích tinh dịch (tinh dịch đồ):

Đây là xét nghiệm cung cấp thông tin về số lượng và chất lượng của tinh trùng.

Túi tinh:

Đây là tuyến nhỏ gần tuyến tiền liệt, có vai trò sản xuất một số chất lỏng cho tinh dịch.

Hạch bạch huyết Sentinel:

Là hạch bạch huyết đầu tiên mà khối u thoát ra, và đây trở thành nơi đầu tiên mà ung thư có khả năng lây lan nhất.

Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD - Sexually transmitted diseases):

Đây là một căn bệnh lây lan qua quan hệ tình dục với người mắc STD. Thông thường, bạn có thể bị STD từ hoạt động tình dục liên quan đến miệng, hậu môn hoặc âm đạo. Ngoài ra, STD là những căn bệnh nghiêm trọng cần điều trị kịp thời. Hiện nay một số STD không thể chữa khỏi, chẳng hạn như AIDS và mụn rộp sinh dục.

Thuốc Sildenafil:

Xem xét thuốc Viagra.

Tinh trùng:

Đây là các tế bào siêu nhỏ được sản xuất trong tinh hoàn và được vận chuyển bởi tinh dịch để hỗ trợ sinh sản.

Giai đoạn:

Đây là một hệ thống phân loại cho biết ung thư đã lan rộng bao xa, hoặc mức độ của ung thư. Thông thường các giai đoạn của ung thư tuyến tiền liệt phụ thuộc vào kích thước của ung thư và mức độ lây lan của khối u (từ vị trí ban đầu đến các bộ phận khác của cơ thể).

Các liệu pháp toàn thân:

Điều trị này đáp ứng và ảnh hưởng đến các tế bào trên toàn cơ thể.

Liệu pháp xạ trị tạm thời:

Đây là một hình thức xạ trị ung thư tuyến tiền liệt trong đó dụng cụ kim rỗng được đặt vào tuyến tiền liệt. Những chiếc kim này chứa đầy một chất phát ra phóng xạ, được thực hiện trong một vài phút. Và điều này được lặp lại trong hai đến ba lần (điều trị bổ sung) trong vài ngày. Bên cạnh đó kỹ thuật này còn được gọi là xạ trị bên trong tỷ lệ liều cao và cho phép đưa bức xạ đến tuyến tiền liệt mà không ảnh hưởng đến các mô xung quanh.

Tinh hoàn:

Đây là một cặp tuyến tròn nằm trong bìu, có vai trò sản xuất tinh trùng để sinh sản và hormone testosterone.

Testosterone:

Hormone sinh dục nam do tinh hoàn sản xuất.

Liệu pháp nhiệt:

Xem xét liệu pháp nhiệt - vi sóng xuyên qua niệu đạo (TUMT: Transurethral Microwave Thermotherapy).

Rạch tuyến tiền liệt cổ bàng quang (Transurethral incision of the prostate - TUIP):

Đây là phẫu thuật điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Trong thủ thuật này, một dụng cụ đi qua niệu đạo tạo ra các vết cắt ở tuyến tiền liệt nhằm loại bỏ bất kỳ tắc nghẽn nào, nhưng không loại bỏ mô.

Dụng cụ đi qua niệu đạo tạo ra các vết cắt ở tuyến tiền liệt nhằm loại tắc nghẽn.

Dụng cụ đi qua niệu đạo tạo ra các vết cắt ở tuyến tiền liệt nhằm loại tắc nghẽn.

Liệu pháp nhiệt - vi sóng xuyên qua niệu đạo (TUMT: Transurethral Microwave Thermotherapy):

Được sử dụng trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Trong thủ tục này, năng lượng vi sóng cung cấp nhiệt độ trên 450C (1130F) được đưa vào một ống thông đặc biệt để đi vào tuyến tiền liệt qua một anten được cắm trong tuyến tiền liệt.

Transrectal Ultrasound (siêu âm qua trực tràng):

Xem xét siêu âm tuyến tiền liệt.

Cắt đốt tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo (TURP - Transurethral resection of the prostate):

Đây là phẫu thuật cắt bỏ mô chặn niệu đạo, và không có vết rạch da ở bên ngoài. Hiện tại phương pháp điều trị này rất phổ biến cho bệnh phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng.

Trocar:

Đây là một dụng cụ sắc nhọn, dùng để rạch vết mổ ở thành bụng. Được sử dụng để đặt ống thông.

Khối u:

Là sự tích tụ của một khối mô bất thường.

Siêu âm:

Đây là một xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán một loạt các bệnh và tình trạng khác. Trong đó sóng âm tần mức độ cao được truyền qua các mô cơ thể. Sau đó tiếng vang sẽ thay đổi theo mật độ của mô. Cuối cùng chúng sẽ được ghi lại và tạo thành video hoặc hình ảnh được hiển thị trên màn hình.

Siêu âm tuyến tiền liệt:

còn gọi là Transrectal Ultrasound (siêu âm qua ngã hậu môn). Trong kiểm tra này, một đầu dò có kích thước bằng ngón tay được đưa vào vào trực tràng (với một khoảng cách ngắn). Tiếp theo đầu dò này tạo ra sóng âm tần mức độ cao, vô hại, bật ra khỏi bề mặt tuyến tiền liệt. Sau đó các sóng âm thanh được ghi lại và chuyển thành video hoặc hình ảnh của tuyến tiền liệt. Hiện nay, đầu dò có thể cung cấp hình ảnh ở các góc khác nhau, qua đó giúp bác sĩ ước tính kích thước của tuyến tiền liệt và phát hiện bất kỳ sự tăng trưởng hoặc tổn thương bất thường nào.

Niệu đạo:

Đây là ống dẫn nước tiểu (từ bàng quang) và tinh dịch (từ tuyến tiền liệt và các tuyến tình dục khác) ra ngoài qua đầu dương vật.

Hẹp niệu đạo:

Đây là tình trạng hẹp hoặc tắc nghẽn ống dẫn đến bàng quang, đây là bộ phận giúp nước tiểu thải ra bên ngoài.

Viêm niệu đạo:

Viêm niệu đạo xảy ra có thể là do nhiễm trùng

Xét nghiệm nước tiểu:

Đây là xét nghiệm đánh giá mẫu nước tiểu, giúp phát hiện ra bất thường. Hiện nay xét nghiệm nước tiểu là một trong những kiểm tra rất quan trọng, giúp chẩn đoán viêm tuyến tiền liệt, nhiễm trùng tiết niệu, ung thư bàng quang và thận, tiểu đường và các tình trạng khác.

Ống thông đường tiểu:

Xem xét ống thông.

Đường tiết niệu:

Đây là quá trình mà nước tiểu di chuyển khi nó rời khỏi cơ thể. Nó bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo.

Nhiễm trùng đường tiết niệu:

Hiện tại nhiễm trùng đường tiết niệu là do vi khuẩn gây ra và thường xảy ra ở niệu đạo - bàng quang. Ngoài ra, tình trạng này cũng có thể di chuyển từ bàng quang vào niệu quản và thận.

Do vi khuẩn gây ra và thường xảy ra ở niệu đạo - bàng quang.

Do vi khuẩn gây ra và thường xảy ra ở niệu đạo - bàng quang.

Tiểu tiện:

Thải chất thải lỏng ra khỏi cơ thể.

Bác sĩ tiết niệu:

Đây là một bác sĩ chuyên điều trị đường tiết niệu cho nam - nữ, và các cơ quan sinh dục cho nam.

Thiết bị bơm chân không:

Đây là một xi lanh được đặt trên dương vật để điều trị chứng bất lực. Trong thủ thuật này, không khí được bơm ra khỏi xi lanh, hút máu vào dương vật và gây cương cứng. Sau đó sự cương cứng được duy trì bằng cách trượt một phần ra khỏi đế của xi lanh và vào gốc dương vật.

Viagra:

Đây là một loại thuốc dùng để điều trị rối loạn cương dương.

Bài tiết:

Đi tiểu.

Rối loạn bài tiết:

Tình trạng này khiến việc tiểu tiện gặp khó khăn.

Chờ đợi thận trọng:

Đây là một cách tiếp cận được sử dụng cho ung thư tuyến tiền liệt tiến triển (chậm) hoặc cục bộ, liên quan đến kiểm tra thường xuyên thay vì điều trị ngay lập tức. Xem xét "Giám sát chủ động" ở trên.

X-quang:

Đây là loại kiểm tra sử dụng bức xạ năng lượng cao (ở liều lượng thấp) giúp chẩn đoán bệnh, còn nếu dùng ở liều lượng cao có thể điều trị bệnh ung thư.

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...