Trị bệnh ung thư tá tràng bằng phương pháp Đông y
1. Tiểu hoạt lạc đơn (viên, miếng)
Thành phần: Chế xuyên ô 20g, chế thảo ô 20g, địa long 15g, nhũ hương chế 10g, mạc dược 10g, đảm nam tinh 10g.
Cách dùng: Chế các thuốc trên thành viên mật, viên bột, uống, viên mật, mỗi lần một viên, mỗi ngày dùng 2 - 3 lần, viên bột mỗi lần dùng l,5g. Nếu là thuốc tễ thì mỗi ngày dùng hai lần phiến tễ, mỗi lần bốn miếng, mỗi ngày hai lần. Chia ra dùng với rượu vang hoặc nước ấm.
Công hiệu: Trừ phong trừ thấp, hoạt lạc, thông tê, thông khí, giảm đau.
Chủ trị: Viêm kết tràng mạn tính, ung thư tá tràng. Bệnh thường thấy là khoang bụng trướng, khó chịu, có lúc thổ chua, sau khi ăn thì lại thổ ra, sau khi thổ được sẽ giảm đau; thích ấm áp nhưng sợ xoa bóp, ợ khí, đi đại tiện phân lỏng có kèm theo máu, thân thể gầy lưỡi nhạt có vết răng, đầu lưỡi đỏ thẫm, rêu lưỡi mỏng nhờn, mạch trầm nhỏ, hơi căng.
2. Bán hạ tả tâm thang
Thành phần: Bán hạ 10g, đảng sâm 10g, chích cam thảo 10g, diên hồ tố 10g, hoàng cầm 5 - 10g, gừng khô 5 - 10g, hoàng liên 5 - 10g, sao mạch nha 30g.
Cách dùng: sắc thuốc uống làm hai lần, mỗi ngày dùng một thang.
Công hiệu: Tiêu khối cứng, phù chính, điều hòa nhiệt.
Chủ trị: Tá tràng ung tích.
3. Thấp giáng thùa khí thang
Thành phần: Thục phụ tử 9g, gừng bán hạ 9g, hoa hồng 9g, đại hoàng tươi 9g (cho vào sau), natrisunphat ngậm nước 9g (pha), bổ cốt chi 12g, hoàn phúc hoa 12g (sắc), trần bì 12g, thảo nhân 12g, chỉ thực 12g, hậu phác 12g, đại giả thạch 30g (sắc trước).
Cách dùng: sắc làm hai lần, uống ấm, mỗi ngày một thang, dùng thuốc trong 2 tháng làm 1 quá trình chữa trị.
Công hiệu: ôn tỳ, trợ dương, tản kết, giảm đau.
Chủ trị: Tá tràng ung tích; bệnh này thường thấy là khoang dạ dày trướng đau, ợ khí, ăn ít, nôn oẹ, ứ dạ dày cảm thấy lạnh nếu ấm thì cảm thấy dễ chịu, bụng trương bí tiện sợ lạnh, chân tay lạnh, sắc lưỡi nhạt tối hoặc lưỡi béo mềm, bên cạnh lưỡi có vết răng, mạch trầm nhỏ.