Trị bệnh ung thư kết tràng và trực tràng bằng phương pháp Đông y
1. Tán kết định thông thang
Thành phần: Đương quy 30g, xuyên khung 12g, đơn bì, ích mẫu thảo 9g, hắc giới huệ 6g, nhũ hương 3g, sơn tra 9g, thảo nhân 6g.
Cách dùng: sắc thuốc làm hai lần, uống làm hai lần mỗi ngày dùng 2 thang.
Công hiệu: Hoạt huyết, tản kết định thống.
Chủ trị: Phụ nữ sau khi sinh đẻ bị tích tụ máu bên trong. Bệnh thường biểu hiện là sau khi sinh đẻ bị đau bụng, máu đóng thành khối, sờ vào thấy đau.
Chú ý:
- Bệnh này lấy các biểu hiện là bụng đau, không được sờ vào chỗ đau, sắc lưỡi tối đỏ, mạch căng làm trọng tâm phân tích khảo chứng.
- Phương thuốc này dùng để chữa trị đau bụng kinh, tắc kinh.
- Phương thuốc này còn dùng để chữa trị viêm khoang chậu mạn tính, ung thư kết tràng, ung thư trực tràng.
2. Gừng khô ôn trung thang
Thành phần: Xích huyện xà phấn 30g, mạc thực tử 12g, vũ dư lương 30g, phụ tử 6g, gừng khô 6g, kha tử nhục l0g, nhục đậu khấu 6g, tử hà xa phấn 25g, chích ngũ bội tử 45g, chế nhũ hương 15g, mộc dương 15g.
Cách dùng: Nghiền các vị thuốc trên thành bột, mỗi lần uống 3g, mỗi ngày dùng 2 - 3 lần.
Công hiệu: ôn trung giải hàn, hoạt huyết tiêu tích trừ ứ đọng.
Chủ trị: Ung thư trực tràng.
3. Phương thuốc chữa trị ung thư ruột
Thành phần: Bạch đầu ông 30g, mã xỉ hiện 15g, bụng hoa xà thiệt thảo 15g, sơn từ cô 15g, hoàng bách l0g, tượng bối mẫu l0g, đương quy l0g, xích thược l0g, quảng mộc hương l0g, sao chỉ xác l0g.
Cách dùng: sắc thuốc uống, mỗi ngày dùng một thang, ba thang là 1 quá trình chữa trị. Dùng phối hợp với thuốc rửa ruột Đông y: Hoa hồng, mật quạ, mỗi loại 15g, bại tương thảo 30g, thổ phục linh 30g, bạch hoa xà thiệt thảo 30g, hoa nhuỵ thạch 6g, huyết kiệt l0g, tạo giác thích l0g; mỗi ngày dùng một lần.
Gia giảm: Nếu đi đại tiện có kèm theo máu và mủ thì cho thêm quản chúng thán, tắc bách thán, địa du tươi... Nếu đau bụng đi táo bón thì cho thêm nguyên hồ, qua lâu nhân, hỏa ma nhân; nếu đi đại tiện phân lỏng thì cho thêm kha tử, xích thạch chi, thạch lưu bì... Nếu bụng sưng thành khối thì cho thêm biết giáp, quy bản, xuyên sơn giáp. Nếu chuyển dịch lympho thì cho thêm hạ khô thảo, hải tảo, côn bố... Nếu khí huyết yếu thì cho thêm đảng sâm, hoàng kỳ, hoàng tinh...
Công hiệu: Thanh giải, thấp nhiệt, hóa đờm, tản kết.
Chủ trị: Ung thư trực tràng giai đoạn cuối.
Chú ý: Nguyên nhân và nguy cơ bệnh này chủ yếu là do thấp nhiệt ôn kết hạ chủ đại tràng, tích tụ khối u. Phương pháp trị liệu là thanh giải thấp nhiệt, hóa đờm tản kết làm nguyên tắc. Phương thuốc Đông y chọn dùng bạch đầu ông, mã xỉ hiên, xà thiệt thảo, hoàng bách, sơn từ cô, tượng bối mẫu để thanh nhiệt hóa đờm tản kết; đương quy, xích thược, quảng mạc hương, sao xác chỉ để thông khí hoạt huyết tiêu tích. Theo sách nghiên cứu dược lý thì bạch đầu ông, khổ sâm, hoàng bách, xà thiệt thảo, sơn từ cô, mật quạ... có tác dụng chống và khống chế bệnh ung thư ở mọi giai đoạn. Ngoài ra, nếu áp dụng phương pháp rửa ruột và uống thuốc, làm cho thuốc tiếp xúc trực tiếp đến chỗ bị ung thư, phát huy được tác dụng chống ung thư của thuốc, từ đó mà thu được kết quả tốt trong điều trị.
4. Thanh tràng tiêu thũng thang
Thành phần: Bát nguyệt tất 15g, mộc hương 9g, hồng đằng 15g, bạch hoa xà thiệt thảo 30g, cây bạt kháp 30g, khổ sâm 15g, nho đằng rừng 30g,.ý dĩ nhân 30g, đơn sâm 15g, địa biết trùng 9g, ô mai nhục 9g, qua lâu nhân 30g, bạch mao đằng 30g, phương vĩ thảo 15g, quán trọng thán 30g, lau chi liên 30g, con thạch sùng 4,5g (nghiền thành bột uống làm ba lần).
Cách dùng: sắc thuốc uống, sắc làm hai lần uống làm hai lần, mỗi ngày dùng một thang, sắc còn khoảng 200ml nước thuốc, bảo quản để rửa ruột.
Công hiệu: Thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, hóa tích tụ, chống ung thư.
Chủ trị: ung thư ruột già (ung thư kết tràng); bệnh thường biểu hiện là thể lực gầy yếu, bụng đau, đặc biệt là bụng dưới, đi đại tiện ra máu, sắc lưỡi đỏ tối, mạch căng.
5. Tiêu tích thông kinh viên
Thành phần: Hương phụ l00g, lá ngải 20g, đương quy 20g, địa hoàng tươi 20g, xuyên khung l0g, thảo nhân l0g, xích thược l0g, hoa hồng l0g, tam lăng l0g, nga truật l0g, cam tất 2g (pha uống).
Cách dùng: Chế thành viên nhỏ, mỗi lần uống l0g, mỗi ngày dùng ba lần, trước khi đi ngủ thì uống (không cho muối); có thể lấy 1/6 lượng các vị thuốc trên sắc thuốc làm hai lần, uống làm hai lần mỗi ngày dùng một thang.
Công hiệu: Giải trừ khối tích thông kinh, giảm đau.
Chủ trị: Đau bụng kinh máu tụ trong bụng làm đau, đau dưới rốn, hoặc kinh nguyệt thất thường, sốt, mệt mỏi.
Chú ý:
+ Bệnh này lấy chứng đau bụng kinh, máu tụ trong bụng làm đau, đau một chỗ cố định, thân thể mệt mỏi mạch nhỏ làm trọng tâm để phân tích khảo chứng.
+ Phương thuốc này dùng để điều trị tắc kinh, đau kinh.
+ Phương thuốc này còn dùng để chữa trị ung thư tử cung, ung thư kết tràng, ung thư trực tràng.
6. Huyết chứng viêm
Thành phần: Ngũ linh chi 15g, đại hoàng 15g, cam thảo sáo 15g, thảo nhân 15g, địa hoàng tươi 21g, ngưu tất 12g, quan quế 6g, huyền hồ tố 16g, đương quy thân 18g, tam lăng 9g, nga truật 9g, xích thược 9g, xuyên khung 9g, hồ phách 3g, nhũ hương 3g, một dược 3g.
Cách dùng: Đun với rượu, chế thành viên nhỏ, mỗi lần uống 5g, mỗi ngày dùng ba lần.
Công hiệu: Hoạt huyết trừ tích.
Chủ trị: Can tỳ sưng viêm.
Chú ý:
- Bệnh này lấy các biểu hiện đau bụng, sườn đau, lâu ngày không khỏi, gầy, mạch căng làm trọng tâm để phân tích khảo chứng.
- Phương thuốc này dùng để chữa trị can cứng hóa, tỳ sưng to, phụ nữ viêm khoang chậu mạn tính, có thai ngoài tử cung, khối u ở cơ tử cung, nang thư cổ tử cung, ung thư kết tràng, ung thư trực tràng, ung thư tế bào lympho.
7. Tiêu hạ phá huyết thang
Thành phần: Đại hoàng, xích thược, đương quy, chi tử, địa hoàng tươi, mỗi vị 5g; sài hồ, xuyên khung, ngũ linh chi, mộc thông, chỉ thực, hoa hồng, ngưu tất, trạch lan, tô mộc, hoàng cầm, thảo nhân, mỗi loại 3g.
Cách dùng: sắc thuốc làm hai lần, cho thêm vào để uống cùng, mỗi ngày dùng 2 thang.
Công hiệu: Hoạt huyết, trừ tích tụ, thông khí, giảm đau.
Chủ trị: Hoành cách mô dưới bị thương, tích tụ máu bên trong, đau.
Chú ý:
- Bệnh này lấy các triệu chứng khoang bụng đau, mạch căng làm trọng tâm để phân tích khảo chứng.
- Phương thuốc này dùng để trị liệu dính ruột sau khi phẫu thuật, ung thư cổ tử cung, ung thư kết tràng, ung thư trực tràng.
8. Hoa hồng tán
Thành phần: Hoa hồng 10g, tắc bách diệp 10g, kinh giới huệ 10g, chỉ xác 5g.
Cách dùng: Nghiền thành bột, mỗi lần uống 6g, một ngày dùng ba lần. sắc thành thuốc làm hai lần, uống làm hai lần, mỗi ngày uống hai thang.
Công hiệu: Thanh tràng cầm huyết, sơ phong hành khí.
Chủ trị: Ruột bẩn độc; bệnh thường biểu hiện là sắc máu tươi, hoặc trong phân có máu, bệnh lòi dom ra máu.
Chú ý:
+ Bệnh này lấy các chứng đột nhiên chảy máu, sắc máu tươi làm trọng tâm để phân tích khảo chứng.
- Phương thuốc này dùng để điều trị bệnh lòi dom ra máu, hậu môn rách chảy máu.
- Phương thuốc này còn chữa trị bộ phận dưới ruột già bị tổn thương, ra máu, ung thư trực tràng và chảy máu.
- Phương thuốc này là phương thuốc cơ bản để chữa trị ung thư trực tràng.
9. Hóa chứng hồi sinh đơn
Thành phần: Nhân sâm 180g, an nam quế 60g, lưỡng dầu tiêm 60g, cầy hương 60g, phiến tử 60g, cây nghệ 60g, công đinh hương 90g, xuyên tiêu thán 60g, manh trùng (ruồi trâu) 60g, tam lãng 60g, bồ hoàng thán 30g, tàng hoa hồng 60g, tô mộc 90g, thảo nhân 90g, tô tử tương 90g, ngũ linh chi 60g, giáng chân hương 60g, đương quy vĩ 60g, một dược 60g, hương phụ 60g, ngô thù du 60g, diên hồ tố 60g, con đỉa 60g, a giao 60g, xuyên khung 60g, nhũ hương 60g, gừng lương 60g, ngải thán 60, thục địa 120g, bạch thược 120g, hạnh nhân 90g, tiểu hồi hương 90g, ích mẫu cao 240g, đại hoàng 240g, biết giáp giao 480g, mễ thổ (giấm gạo) 720ml.
Cách dùng: Chế thành viên nhỏ, mỗi lần dùng 5g, mỗi ngày uống ba lần, uống với nước ấm.
Công hiệu: Trừ tích tụ máu, tiêu khối.
Chủ trị: Tích tụ máu, bệnh thường biểu hiện là tích tụ thành khối không đau; huyết tê; phụ nữ trước ngày có kinh nguyệt thường đau bụng, người ta còn gọi là đau kinh; phụ nữ hành kinh nhưng hàn nhiệt; phụ nữ có kinh, ăn đồ sống lạnh bụng rồi đau; phụ nữ tắc kinh; phụ nữ có kinh sắc máu đen, thậm chí vón thành cục; phụ nữ sốt rét, bên trái sườn đau nhưng hàn nhiệt; thắt lưng đau do ngã, máu chết; sau khi sinh đẻ ấn vào bụng dưới đau, tích tụ do vết thương đao kiếm.
Chú ý:
+ Bệnh này lấy các triệu chứng ấn vào bụng thấy đau, sắc lưỡi đỏ, mạch căng làm trọng tâm phân tích khảo chứng.
+ Phương thuốc này dùng để chữa trị bệnh loét do vết thương, đau kinh, các loại tổn thương thân thể khác.
+ Phương thuốc này còn chữa trị ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư kết tràng, ung thư trực tràng, ung thư thịt lympho ung thư cơ tử cung, ung thư cổ tử cung.
+ Phương thuốc này còn chữa trị viêm khớp do phong thấp, viêm khoang chậu mạn tính, viêm phụ khoa mạn tính.
10. Nhị hoàng tán kết thang
Thành phần: Hoàng kỳ 30g, hoàng tinh 15g, câu kỷ tử 15g, kê huyết đằng 15g, hoa hồng 15g, bại tương thảo 15g, mã xỉ hiện 15g, tiền hạc thảo 15g, bạch anh 15g.
Cách dùng: Sau khi phẫu thuật hồi phục được một tháng, thì tiến hành chữa trị phối hợp với thuốc Đông y. Mỗi ngày dùng một thang, chia uống làm hai lần, năm tuần là một quá trình chữa trị. Mỗi quá trình chữa trị kết thúc phải chẩn đoán lại, thường là phải chữa trị trên ba năm.
Gia giảm: Loại tỳ thận lưỡng hư thì cho thêm đảng sâm 15g, bạch truật, cây tơ hồng, nữ trinh tử mỗi loại l0g; loại tì vị bất hòa thì cho thêm đảng sâm 15g, bạch truật, trần bì, phục linh, bán hạ mỗi vị l0g; loại tâm tì lưỡng hư thì cho thêm đảng sâm, nhân táo, mỗi vị 15g, phục linh, đương quy mỗi vị l0g. Nếu táo bón thì cho thêm đông qua nhân, hỏa ma nhân, mỗi vị l0g, phạm tá diệp 6g; đi đại tiện phân lỏng thì cho thêm tiêu dĩ nhân 15g, kha tử nhục, nhi trà, mỗi vị l0g; đi đại tiện có dịch dính hoặc dịch dính có kèm theo máu thì cho thêm địa du, thạch lựu bì, mỗi loại l0g, hoa hồng, mã xỉ hiện, mỗi loại 15g; bụng đau và chướng thì cho thêm nguyên hồ, hương phụ, ô dược, xuyên luyện tử mỗi loại l0g. Trong thời gian chẩn đoán chữa trị thì cho thêm bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên, mỗi loại 30g, đồng lê căn 15g.