Trị bệnh sa dạ dày bằng phương pháp Đông y
1. Thăng vị thang
Thành phần: Sài hồ 9g, trần bì 9g, hoàng kỳ 24g, đảng sâm 15g, bạch truật 12g, phục linh 12g, chỉ thực 12g, sao cát căn 12g, hoài dược 30g, bạch thược 12g, chích cam thảo 6g.
Cách dùng: sắc làm hai lần, uống làm hai lần, mỗi ngày dùng 2 thang.
Công hiệu: Bổ khí kiện tỳ, hòa vị hành khí.
Chủ trị: Sa dạ dày, bệnh này biểu hiện là khoang dạ dày chướng đau, thân thể mỏi mệt, đầu choáng mắt hoa, hơi ngắn, lười nói, không muốn ăn, ăn xong bụng chướng, buồn nôn, bí tiện hoặc tiêu chảy, tiểu tiện khó khăn, sắc lưỡi nhạt, béo, mềm, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch căng.
Chú ý:
- Chứng bệnh này lấy các biểu hiện khoang dạ dày trướng, đau, thân thể mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, lưỡi béo, rêu lưỡi trắng, mạch căng làm trọng tâm để phân tích khảo chứng.
- Phương thuốc này chữa trị sa dạ dày.
2. Phù gan ích vị thang
Thành phần: Sài hổ 15g, hương phụ 15g, hoàng kỳ tươi 20g, nhục quế 6g (pha uống), sơn du nhục 12g, nhục thung dung 20g, đảng sâm l0g, thăng ma 9g, sao cát căn 9g, cam thảo 9g.
Cách dùng: sắc thuốc làm hai lần, uống làm hai lần, mỗi ngày dùng 2 thang.
Công hiệu: Bổ khí thăng dương.
Chủ trị: Sa dạ dày; bệnh thường biểu hiện là chóng mặt hoa mắt, nói giọng yếu, hơi ngắn, tự đổ mồ hôi, bụng trướng nặng, đi đại tiện nhiều lần, lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch hư yếu.
Chú ý:
- Bệnh này lấy các biểu hiện như chóng mặt nói giọng yếu, hơi ngắn, tự đổ mồ hôi, bụng trướng nặng, đi đại tiện nhiều lần lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch hư yếu làm trọng tâm để phân biệt khảo chứng.
- Phương thuốc này dùng để chữa trị bệnh sa dạ dày.
3. Bổ trung ích khí thang gia
Thành phần: Chích hoàng kỳ 20g, chích cam thảo 8g, đảng sâm 9g, đương quy l0g, trần bì 8g, chích thăng ma 6g, sài hồ 5g, bạch truật 9g, gừng tươi l0g, táo 5 quả, thương truật 30g.
Cách dùng: sắc thuốc uống, mỗi lần sắc lấy 350ml, mỗi ngày dùng một thang.
Công hiệu: Bổ trung ích khí, thăng dương cử hãm.
Chủ trị: Sa dạ dày, lòi dom. Bệnh này thường biểu hiện sắc mặt khô vàng, cơ thể yếu, khoang bụng chướng, sau khi ăn bụng càng chướng hơn, nằm ngửa sẽ dễ chịu hơn, ợ khí nhiều lần, thậm chí nôn ra có mùi chua, ôi, đại tiện táo bón. Khi đứng, khoang dạ dày sẽ trũng xuống, nhưng bụng dưới lại lồi ra, giống như mang thai, sắc lưỡi trắng mỏng, mạch yếu.
4. Bổ trung ích khí thang
Thành phần: Hoàng kỳ 15g, đảng sâm 6g, bạch truật 6g, trần bì 5g, chích cam thảo 6g, đương quy 3g, thâm ma 4g, sài hồ 4g.
Cách dùng: sắc thuốc làm hai lần, uống làm hai lần. Mỗi ngày dùng 2 thang.
Công hiệu: Bổ trung, ích khí.
Chủ trị: Tỳ vị khí hư; bệnh thường biểu hiện là sốt, đổ mồ hôi trộm, khát, thích uống những đồ nóng, ít hơi, lười nói, thân thể mệt mỏi, chân tay mềm nhũn, sắc mặt trắng bệch, đại tiện ít, lỏng, mạch hồng mà hư, sắc lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng.
Chú ý:
- Bệnh này lấy các biểu hiện thân thể, chân tay mệt mỏi, ăn uống ít, ít hơi, lười nói, khát thích uống những đồ nóng làm trọng tâm để phân tích khảo chứng.
- Phương thuốc này dùng để chữa trị lòi dom.
- Phương thuốc này chữa trị sa thận, sa dạ dày, sa màng dạ dày, bệnh nặng thì cơ sẽ yếu, đi tiểu ra dịch nhũ (hỗn hợp dịch ruột, dịch gan đã mất tính acid, là một chất dinh dưỡng của cơ thể. Phương thuốc này còn được dùng để trị chứng sốt tính chức năng, hoặc sốt do không rõ nguyên nhân sa tử cung của phụ khoa, tử cung ra máu tính công năng, người mang thai và sản hậu bị bí đái, thành bàng quang âm đạo bành ra, sa mí mắt của nhãn khoa, mắt hiếng sinh tê liệt...
5. Thăn dương kiện tỳ thang
Thành phần: Chế phụ tử l0g, bạch truật l0g, tiêu ngải diệp 12g.
Cách dùng: sắc thuốc uống, sắc làm hai lần, uống làm hai lần, mỗi ngày dùng 2 thang.
Công hiệu: ôn dương noãn tỳ, bổ hư thăng dương.
Chủ trị: Khoang bụng đau (sa dạ dày); bệnh thường biểu hiện là khoang dạ dày đau, bụng trướng, tiêu hóa không tốt, gầy, mệt mỏi, yếu, sắc lưỡi đỏ nhạt, mạch căng nhỏ yếu.
Chú ý:
+ Bệnh này lấy các biểu hiện khoang dạ dày đau, bụng trướng, tiêu hóa không tốt, sắc lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch huyền căng nhỏ làm trọng tâm phân tích khảo chứng.
+ Phương thuốc này có thể phối hợp thành phương thuốc bảo nguyên thang (nhục quế mạch 5g, hoàng kỳ 20g, nhân sâm l0g, chích cam thảo l0g, gừng tươi 5 miếng.
+ Phương thuốc này cho rằng tác dụng dược lý của phụ tử là ngoài trấn đau, cường tim, tâng áp, còn có tác dụng làm hưng phấn hệ thống thần kinh, hưng phấn cơ quan nội tạng, tăng cường hoạt động của vị tràng, vì thế, đối với vị trí của dạ dày hạ xuống, sức trương và chức năng hoạt động của sa dạ dày giảm yếu, nên sẽ có hiệu quả tốt trong việc chữa trị bệnh sa dạ dày.
6. Đại sài hồ thang
Thành phần: Sài hồ 10g, chỉ xác l0g, hoàng cầm l0g, bán hạ l0g, thương truật l0g, hậu phác l0g, trần bì l0g, bạch thược 15g, đại hoàng 6g, lư căn 30g, cam thảo 5g.
Cách dùng: sắc thuốc uống, mỗi ngày dùng một thang chia uống làm hai lần (uống nóng), 15 ngày là 1 kỳ chữa trị, mỗi kỳ chữa trị cách nhau 3 ngày; thông thường chữa trị 3 kỳ.
Công hiệu: xơ gan lý khí, hóa thấp hòa vị.
Chủ trị: Sa dạ dày; bệnh này thường biểu hiện là khoang dạ dày bị trướng, đau nhiệt, liên quan đến sườn bên phải, ợ khí ra được thì cảm thấy dễ chịu. Người bệnh nếu bị kích thích tinh thần, tình cảm thì sẽ nặng thêm, không muốn ăn uống, ăn xong thì bụng dưới chướng lên, nhìn rất rõ, miệng khô đắng, thường bị táo bón, mặt gầy; sắc lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mỏng, nhờn, mạch căng nhỏ.
Chú ý:
- Bệnh này lấy dạ dày biểu hiện trướng đau, không muốn ăn uống, miệng khô đắng, táo bón, mặt gầy, lưỡi đỏ, rêu lưỡi nhờn, mạch căng nhỏ làm trọng tâm để phân tích khảo chứng.
- Phương thuốc này dùng để chữa trị sa dạ dày
7. Sám kỳ bổ khí thang
Thành phần: Đảng sâm 15g, hoàng kỳ 15g, vân linh 25g, sơn dược 15g, đương quy 15g, sơn tra 15g, sài hồ 12g, ức kim 12g, bạch truật 12g, chỉ xác 12g, kê nội kim 12g, thăng ma 9g, trần bì 9g, cam thảo 9g, táo tàu 10 quả.
Cách dùng: sắc thuốc làm hai lần, uống làm hai lần, mỗi ngày dùng 2 thang.
Công hiệu: Bổ trung ích khí, thăng cấp.
Chủ trị: Sa dạ dày.
8. Hoàng kỳ bổ khí thang
Thành phần: Hoàng kỳ 30g, đảng sâm l0g, bán hạ l0g, chích cam thảo l0g, độc hoạt l0g, phòng phong l0g, bạch thược l0g, trần bì 6g, bạch truật l0g, phục linh l0g, trạch tả l0g, sài hồ l0g, hoàng liên 2g, táo tàu 3 quả, gừng tươi 5 miếng.
Cách dùng: sắc thuốc làm hai lần, uống làm hai lần, mỗi ngày dùng 2 thang.
Công hiệu: Bổ trung ích khí, thăng cấp.
Chủ trị: Sa dạ dày.
9. Điêu gan ích vị thang
Thành phần: Sài hồ l0g, bạch thược 15g, thanh bì 12g, trần bì 12g, hoàng kỳ 30g, đảng sâm 15g, bạch truật 12g, phục linh 15g, sơn dược 15g, chỉ thực l0g, sơn du nhục 12g„ ninh cát căn 12g, chích cam thảo 6g, gừng tươi 9g.
Cách dùng: sắc thuốc uống, mỗi ngày dùng một thang, chia ra dùng sáng và tối, sau bữa ăn khoảng 30 phút đến 1 tiếng.
Gia giảm: Nếu gan khí ứ trệ và ứ mạch thì cho thêm hương phụ 12g, khí trệ thì cho thêm khương cách 9g, giảm đảng sâm l0g. Nếu tỳ thận dương hư thì cho thêm nhục quế 6g, pháo phụ tử 12g; nếu thấp nhiệt bên trong bị cản trở thì cho thêm hoắc hương 9g; nếu đau bụng sợ lạnh kèm theo đi đại tiện ít thì cho thêm, nhục đậu khấu 12g. Nếu tỳ vị hư hàn thì cho thêm sa nhân 6g, nếu lạnh nóng không phân minh và bị đau thì cho thêm nguyên hồ l0g; nếu loét dạ dày thì cho thêm ô tặc cốt 15g, bạch cấp 12g, nếu buồn nôn thì cho thêm gừng, bán hạ l0g. Nếu người bệnh buồn nôn mà sợ lạnh, nôn ra nước trong, nước chua thì cho thêm ngô thù du 6g, nếu thắt lưng đau thì cho thêm đỗ trọng l0g, độc hoạt 12g.
Công hiệu: Thăng dương ích khí, ôn bổ thận dương, dưỡng huyết sơ can, kiện tỳ tán hàn.
Chủ trị: Sa dạ dày; bệnh này thường biểu hiện là bụng đau, trướng, ợ khí chua, thân thể mệt mỏi, không muốn ãn, tâm tính buồn phiền, ngực tức, đi đại tiện lúc khô lúc ít, thắt lưng đau, sợ lạnh, sắc lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mỏng, nhờn, mạch căng nhỏ.
10. Bổ khí dưỡng vị thang
Thành phần: Hoàng kỳ 20g, chích hoàng tinh 15g, chế thủ ô 15g, đương quy 9g, đảng sâm 15g, tiêu bạch truật 9g, cam thảo 9g, chích thăng ma 6g.
Cách dùng: sắc thuốc uống, mỗi ngày dùng một thang, chia ra uống làm ba lần (uống nóng).
Công hiệu: Bổ khí dưỡng vị, kiện tỳ âm dương.
Chủ trị: Sa dạ dày.
11. Phục nguyên thăng đề thang
Thành phần: Hoàng kỳ tươi 15g, hầm cát căn 30g, đảng sâm 15g, phúc bồn tử 15g, kim anh tử 15g, sơn dược 15g, phục linh 15g, liên tử l0g, thăng ma 6g, kê nội kim 12g, khiếm thực (hạt nóng) 24g.
Cách dùng: sắc thuốc uống, mỗi ngày dùng một thang.
Gia giảm: Nếu âm hư thì thêm sơn du nhục 15g, tri mẫu 12g; nếu máu ứ thì thêm bổ hoàng l0g, ngũ linh chi 12g; nếu huyết hư thì thêm đương quy, quế viên nhục, mỗi loại 15g; nếu dương hư thì thêm phụ tử 9g, nhục quế 6g; nếu khí trệ thì thêm huyền hổ 12g, xuyên luyện tử 15g.
Công hiệu: ích thận kiện tỳ, ích khí thăng dương.
Chủ trị: Sa dạ dày, sa tử cung, sa hậu môn. đi tả lâu ngày.
12. Kỳ thuật thăng vị thang
Thành phần: Thái tử sâm 10 - 30g hoàng kỳ l0g- 30g, sa nhân l0g, bạch truật l0g, trần bì 10 -15g, thăng ma 6g, sài hồ l0g, chỉ xác 15g, đại hoàng 9g (cho vào sau), chế mã tiền tử 3g, cam thảo 5g.
Cách dùng: sắc thuốc uống, mỗi ngày dùng một thang.
Gia giảm: Tiêu hóa không tốt, miệng nhạt không có vị thì cho thêm hoắc hương, tiêu sa nhân; miệng đắng, chua thì cho thêm hoàng liên, ngô thù du; đi phân lỏng cho thêm vân linh, dĩ nhân tươi, táo bón thì cho thêm thạch thược, úc lý nhân.
Công hiệu: Thăng thanh dương, thông vị trọc.
Chủ trị: Sa dạ dày; bệnh thường thấy là khoang dạ dày đau, trướng kèm theo tiêu hóa kém, hay nấc, gầy, cơ thể uể oải, miệng nhạt vô vị hoặc miệng đắng chua, đi đại tiện phân lỏng hoặc táo bón, lưỡi nhạt béo bên cạnh có vết răng, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng, mạch hư mềm hoặc nhỏ căng.