Polyp đại trực tràng và ung thư
Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân đứng thứ ba gây tử vong cho nam giới và phụ nữ tại Mỹ. Thông thường căn bệnh này phát sinh từ lớp lót bên trong của ruột già, còn được gọi là ruột kết. Ngoài ra các khối u cũng có thể phát sinh từ lớp lót bên trong của phần cuối cùng đường tiêu hóa, được gọi là trực tràng.
Thật không may, hầu hết các bệnh ung thư đại trực tràng đều là khối u "im lặng". Chúng thường phát triển chậm và không gây ra các triệu chứng cho đến khi chúng phát triển lớn hơn. Nhưng may mắn thay, hiện tại ung thư đại trực tràng có thể phòng ngừa được, và chữa khỏi, nếu được phát hiện sớm.
Ung thư đại trực tràng phát triển như thế nào?
Ung thư đại trực tràng thường bắt đầu như một "polyp", đây là một thuật ngữ không đặc hiệu để mô tả sự phát triển trên bề mặt bên trong của đại tràng. Polyp thường tăng trưởng nhưng không phải ung thư, tuy nhiên một số có thể phát triển thành ung thư.
Hiện nay có hai loại polyp phổ biến nhất được tìm thấy trong đại tràng và trực tràng bao gồm:
- Polyp tăng sản và viêm. Thông thường những polyp này không có nguy cơ phát triển thành ung thư. Tuy nhiên, đối với polyp tăng sản lớn, đặc biệt là ở phía bên phải của đại tràng, cần được chú ý và loại bỏ hoàn toàn.
- Các u tuyến (adenomas) hoặc polyps tuyến (Adenomatous polyps). Polyp, nếu để yên, có thể biến thành ung thư ruột kết. Đây được coi là tiền ung thư.
Thực tế mặc dù hầu hết các polyp đại trực tràng đều không trở thành ung thư, nhưng hầu như tất cả các bệnh ung thư ruột kết và trực tràng đều bắt đầu từ những sự tăng trưởng này. Do đó mọi người có thể thừa hưởng các căn bệnh này trong đó nguy cơ mắc bệnh polyp đại tràng và ung thư là rất cao.
Ung thư đại trực tràng cũng có thể phát triển từ các khu vực của các tế bào bất thường trong niêm mạc đại tràng hoặc trực tràng. Chúng còn được gọi là loạn sản và thường thấy ở những người mắc một số bệnh viêm ruột như bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng.
Các yếu tố nguy cơ của ung thư đại trực tràng là gì?
Mặc dù bất cứ ai cũng có thể bị ung thư đại trực tràng, nhưng căn bệnh này lại xảy ra phổ biến nhất ở những người trên 50 tuổi. Sau đây là các yếu tố nguy cơ gây ung thư đại trực tràng bao gồm:
- Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị ung thư đại trực tràng hoặc polyp.
- Chế độ ăn nhiều thịt đỏ và thịt chế biến.
- Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng).
- Các điều kiện di truyền như đa polyp dạng tuyến gia đình (Familial adenomatous polyposis - FAP) và ung thư đại tràng di truyền không do polyp (Hereditary Non - Polyposis Colon Cancer - HNPCC).
- Béo phì.
- Hút thuốc.
- Không hoạt động thể chất.
- Sử dụng rượu nặng.
- Bệnh tiểu đường loại 2.
- Là người Mỹ gốc Phi.
Các triệu chứng của ung thư đại trực tràng là gì?
Thật không may, hiện tại ung thư đại trực tràng có thể tấn công mà không xảy ra bất cứ triệu chứng gì. Vì lý do này, điều rất quan trọng là bạn cần nói chuyện với bác sĩ về việc bạn có nguy cơ bị ung thư đại trực tràng và nên được kiểm tra.
Ngoài việc lấy tiền sử bệnh và khám thực thể, bạn có thể cần làm thêm một số xét nghiệm, điều này giúp bác sĩ phát hiện sớm ung thư đại trực tràng và polyp. Sau đây là các xét nghiệm giúp phát hiện polyp đại trực tràng và ung thư bao gồm:
- Soi đại tràng sigma. Đây là một thủ tục được sử dụng để kiểm tra trực tràng và phần cuối của đại tràng. Xét nghiệm này có thể phát hiện polyp, ung thư và các bất thường khác ở đại tràng sigma và trực tràng. Trong kiểm tra này, sinh thiết (mẫu mô) cũng có thể được loại bỏ và gửi đi xét nghiệm.
- Xét nghiệm DNA trong phân. Kiểm tra này được thực hiện nhằm tìm kiếm những thay đổi trong gen đôi khi được tìm thấy trong các tế bào ung thư ruột kết. Ngoài ra chúng còn có thể tìm thấy một số bệnh ung thư ruột kết trước khi các triệu chứng phát triển.
- Nội soi đại tràng. Nội soi đại tràng giúp kiểm tra toàn bộ đại tràng và trực tràng. Trong thủ tục này, polyp có thể được loại bỏ và gửi để thử nghiệm.
- Chụp CT đại tràng. Đây là một kiểm tra X-quang đặc biệt (còn được gọi là nội soi đại tràng ảo) được thực hiện trên toàn bộ đại tràng bằng cách chụp CT (chụp cắt lớp vi tính - Computed Tomography). Và kiểm tra này mất rất ít thời gian và ít xâm lấn hơn các xét nghiệm khác. Tuy nhiên, nếu phát hiện polyp, thì nội soi đại tràng tiêu chuẩn cần được thực hiện.
Tuy nhiên cho đến nay dấu hiệu sớm nhất của ung thư ruột kết có thể là chảy máu. Thông thường các khối u chỉ chảy máu một lượng nhỏ, không liên tục và bằng chứng chảy máu chỉ được tìm thấy trong quá trình xét nghiệm hóa học của phân. Điều này được gọi là chảy máu huyền bí, có nghĩa là không phải lúc nào tình trạng này cũng có thể được nhìn thấy bằng mắt thường. Bên cạnh đó, khi các khối u đã phát triển đến một kích thước nhất định (lớn), chúng có thể gây ra sự thay đổi về tần suất hoặc kích cỡ của phân.
Sau đây là các triệu chứng của ung thư đại trực tràng bao gồm:
- Một sự thay đổi dai dẳng trong thói quen đại tiện (như táo bón hoặc tiêu chảy).
- Máu trên hoặc trong phân.
- Khó chịu ở bụng.
- Giảm cân không giải thích được.
- Thiếu máu.
Điều gì xảy ra nếu một Polyp đại trực tràng được tìm thấy?
Nếu polyp đại trực tràng được tìm thấy, chúng nên được loại bỏ và gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích dưới kính hiển vi. Và sau khi xác định loại polyp (siêu nhỏ), khoảng thời gian theo dõi cho lần nội soi tiếp theo có thể được thực hiện.
Ung thư đại trực tràng được điều trị như thế nào?
Phần lớn các polyp đại trực tràng có thể được loại bỏ trong khi nội soi đại tràng (thường quy) và kiểm tra dưới kính hiển vi. Trong đó các u tuyến lớn và ung thư sẽ được loại bỏ bằng phẫu thuật. Nhưng nếu ung thư được tìm thấy ở giai đoạn đầu, phẫu thuật có thể chữa khỏi bệnh. Còn đối với ung thư đại trực tràng tiến triển có thể được điều trị bằng nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào vị trí của chúng. Thông thường các phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và liệu pháp nhắm mục tiêu.
Làm thế nào tôi có thể ngăn ngừa ung thư đại trực tràng?
Hãy thực hiện một lối sống lành mạnh bao gồm không hút thuốc, tập thể dục thường xuyên, duy trì cân nặng hợp lý, chế độ ăn ít thịt đỏ, nhiều rau và trái cây, có lẽ là khởi đầu tốt nhất cho bạn trong việc phòng ngừa ung thư nói chung.
Cho đến nay, một số nghiên cứu đã cho thấy aspirin và các loại thuốc được gọi là thuốc chống viêm không steroid, hoặc NSAID, có thể giúp ngăn ngừa ung thư ruột kết. Tuy nhiên, NSAID có thể gia tăng nguy cơ xảy ra các biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như chảy máu dạ dày, đau tim và đột quỵ. Đôi khi aspirin liều thấp cũng được khuyến nghị để phòng ngừa ung thư ruột kết ở người lớn từ 50 đến 69 tuổi. Vì vậy hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi dùng aspirin cho mục đích này.
Sàng lọc ung thư là một bước quan trọng khác.
Sau đây là một số khuyến cáo tầm soát ung thư đại trực tràng nói chung, bao gồm:
Những khuyến nghị này dành cho những người có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng trung bình mà không có triệu chứng hoặc tiền sử cá nhân hay gia đình mắc bệnh polyp đại trực tràng - ung thư - bệnh viêm ruột. Và sàng lọc nên bắt đầu ở tuổi 50.
- Xét nghiệm phân - xét nghiệm máu ẩn trong phân hoặc xét nghiệm miễn dịch hóa phân cần được thực hiện mỗi năm một lần. Đây là những xét nghiệm đơn giản tại nhà, giúp kiểm tra máu ẩn trong phân từ nhiều mẫu. Thông thường xét nghiệm DNA trong phân được thực hiện cứ sau 3 năm / một lần, nhằm tìm kiếm những thay đổi trong DNA, từ đó có thể chỉ ra polyp đại tràng hoặc ung thư. Bên cạnh đó, nội soi nên được thực hiện nếu kết quả xét nghiệm DNA trong phân là bất thường.
Hoặc là
- Nội soi đại tràng sigma linh hoạt sau 5 năm / một lần. Đây là một thủ tục ngoại trú để kiểm tra bên trong phần dưới của ruột già, được gọi là đại tràng sigma, và cũng là trực tràng. Tuy nhiên, xét nghiệm này có thể bỏ sót polyp, ung thư hoặc các bất thường khác nằm ngoài phạm vi. Và nếu kết quả kiểm tra phát hiện ra điều bất thường, nội soi là điều cần thiết.
Hoặc là
- Nội soi đại tràng, được thực hiện 10 năm / một lần; đây là một kiểm tra rất phổ biến.
- Chụp CT đại tràng (nội soi đại tràng ảo) được thực hiện cứ sau 5 năm / một lần. Tuy nhiên, kiểm tra này có thể bỏ lỡ những polyp nhỏ. Và nếu bất kỳ bất thường nào được phát hiện trong kiểm tra, thì nội soi là điều cần thiết.
Hiện nay những người có nguy cơ cao mắc ung thư đại trực tràng bao gồm những người có tiền sử polyp đã từng nội soi trước đó, ung thư đại trực tràng hoặc viêm ruột, tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng hoặc polyp tiền ung thư và tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư di truyền. Ngoài ra, hướng dẫn sàng lọc cho người lớn bao gồm bắt đầu sàng lọc bằng nội soi đại tràng từ khi còn trẻ. Tuy nhiên, độ tuổi chính xác để bắt đầu sàng lọc và khoảng thời gian thử nghiệm phụ thuộc vào các yếu tố rủi ro cụ thể.