Nguyên nhân và phương pháp điều trị đau tim
Nguyên nhân đau tim
Hầu hết các cơn đau tim là kết quả của bệnh động mạch vành (coronary heart disease), đây là một tình trạng gây trở ngại vành động mạch với chất béo, mảng vôi hóa. Đầu những năm 1980, các nhà nghiên cứu đã xác nhận rằng nguyên nhân trực tiếp của gần như tất cả các cơn đau tim không phải là mảng bám làm tắc nghẽn động mạch. Thay vào đó, đây là sự hình thành đột ngột của một cục máu đông nằm ở trên các mảng bám vỡ ra và sau đó cắt đứt lưu lượng máu trong một mạch máu đã bị thu hẹp.
Hiện nay quá trình từng bước dẫn đến đau tim vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, các yếu tố rủi ro chính, phổ biến nhất và một số dấu hiệu khác có thể được kiểm soát. Trong số này, những yếu tố phổ biến nhất là huyết áp cao, cholesterol cao, béo phì, hút thuốc, tiểu đường và lối sống ít vận động. Trong đó căng thẳng cũng có thể làm tăng nguy cơ gây ra tình trạng này, ngoài ra nỗ lực và phấn khích có thể đóng vai trò là tác nhân gây ra một cuộc tấn công. Bên cạnh đó một yếu tố rủi ro quan trọng khác là lịch sử gia đình. Nếu tiền sử gia đình mắc bệnh tim, điều này có thể gia tăng nguy cơ ở cả nam lẫn nữ mắc phải tình trạng này trong độ tuổi sớm hơn.
Không những thế đàn ông trên 50 tuổi có tiền sử gia đình mắc bệnh tim thường có xu hướng bị đau tim. Tuy nhiên nồng độ estrogen cao được xem là yếu tố giúp bảo vệ phụ nữ tiền mãn kinh khá tốt, nhưng lại gây ra nguy cơ đau tim tăng đáng kể sau khi mãn kinh.
Vì thế hiện nay các nhà nghiên cứu đang tìm hiểu thêm về các yếu tố nguy cơ cụ thể đối với phụ nữ, chẳng hạn như tiền sản giật và tiểu đường thai kỳ. Hoặc các bệnh tự miễn và các bệnh viêm nhiễm (phổ biến hơn ở phụ nữ), cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Chẩn đoán đau tim
Thông thường bác sĩ tim mạch, hoặc chuyên gia tim, sẽ dựa vào các xét nghiệm khác nhau để chẩn đoán cơn đau tim. Ngoài ra những xét nghiệm này cũng có thể xác định các vị trí tắc nghẽn cũng như tổn thương mô.
Hiện nay để đánh giá tổn thương tim bác sĩ thường dùng điện tâm đồ (Electrocardiogram - ECG), cũng có thể theo dõi hoạt động điện của tim, cùng với xét nghiệm máu cung cấp dữ liệu để đánh giá ban đầu về tình trạng của bệnh nhân. Trong đó hình ảnh của tim và các động mạch vành, được thực hiện với chụp động mạch (Angiograms) và quét đồng vị phóng xạ (Radioisotope scans) xác định vị trí các khu vực cụ thể của thiệt hại và tắc nghẽn. Ngoài ra các xét nghiệm siêu âm được gọi là siêu âm tim (Echocardiograms) giúp đánh giá chức năng của tim và kiểm tra xem liệu cơ tim có bị tổn thương hay không, cũng như hình dung chức năng của các van. Với những dữ liệu như vậy, bác sĩ có thể quyết định điều trị thích hợp cũng như dự đoán các biến chứng tiềm ẩn.
Điều trị đau tim
Một cơn đau tim là một cấp cứu y tế. Nó phải được giải quyết nhanh chóng bằng y học thông thường. Tại thời điểm này, thuốc thay thế không thể cạnh tranh với điều trị bằng thuốc tiêu chuẩn và phẫu thuật. Tuy nhiên, thuốc thay thế có thể đóng góp vào việc ngăn chặn và phục hồi cơn đau tim.
Phản ứng thông thường đối với cơn đau tim
Các nạn nhân đau tim thường trải qua các thủ tục khẩn cấp để khôi phục lưu lượng máu đến tim và ổn định. Sau đó, họ thường được nhập viện trong các đơn vị chăm sóc mạch vành đặc biệt (Coronary care units - CCU) trong ít nhất 36 giờ. Sau đây là điều trị bằng thuốc tiêu chuẩn có thể bao gồm:
- Thuốc giãn mạch như nitroglycerine để mở rộng mạch máu.
- Thuốc chẹn beta-adrenergic để làm dịu cơn đau tim.
- Aspirin để giảm hoạt động đông máu.
- Các loại chất làm loãng máu khác để ngăn ngừa cục máu đông hình thành và phá vỡ những chất đã có sẵn.
- Điều trị chuyên sâu với một loại thuốc statin.
- Một loại thuốc giảm đau như morphin.
Trong một số trường hợp, các thuốc làm tan cục máu đông như tPA hoặc tenecteplase (TNKase) cũng được đưa ra. Những loại thuốc này đem lại nhiều hiệu quả nhất nếu được dùng trong vòng vài giờ sau khi cơn đau tim bắt đầu. Và đây là lựa chọn đầu tiên nếu nong mạch vành khẩn cấp không có sẵn. Đôi khi nó cũng được sử dụng nếu có sự chậm trễ trong quá trình nong mạch. Bên cạnh đó nong mạch vành khẩn cấp, và có thể là phẫu thuật, cũng được thực hiện để loại bỏ cục máu đông, mở lại động mạch bị tắc hoặc bỏ qua các động mạch bị chặn.
Sau khi đã qua giai đoạn quan trọng của cơn đau tim, bệnh nhân tiếp tục nhận được:
- Thuốc chẹn beta làm chậm tim.
- Nitrat để tăng lưu lượng máu tim.
- Chất làm loãng máu để ngăn ngừa đông máu.
- Statin để giảm cholesterol LDL.
Trong bệnh viện, máy điện tâm đồ được sử dụng để theo dõi tim và theo dõi các bất thường về nhịp. Tuy nhiên nếu tim bắt đầu đập quá nhanh hoặc quá chậm, bác sĩ có thể cho bệnh nhân dùng nhiều loại thuốc khác nhau. Hiện tại một số bệnh nhân có thể được trang bị máy tạo nhịp tim. Nhưng nếu một bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim nguy hiểm được gọi là rung thất, khi đó sốc điện có thể được sử dụng để khôi phục nhịp bình thường. Hoặc đối với bệnh nhân có dấu hiệu suy tim sung huyết nhận, họ sẽ nhận được nhiều loại thuốc để giảm căng thẳng cho tim và khuyến khích tim đập mạnh hơn.
Đối với những trường hợp đang hồi phục sau cơn đau tim, họ sẽ được khuyến khích hoạt động nhẹ trở lại càng nhanh càng tốt. Làm như vậy sẽ làm giảm khả năng cục máu đông hình thành trong các tĩnh mạch sâu của chân. Bởi vì những cục máu đông này có thể đi qua hệ thống tuần hoàn và trú ngụ trong phổi, tạo ra sự tắc nghẽn. Do đó tập thể dục nhẹ nhàng cũng được khuyến khích, nhưng không đòi hỏi người bệnh phải nỗ lực đáng kể. Hãy bắt đầu tập thể dục ngay sau khi bị đau tim, điều này có thể giúp cải thiện chức năng tim và sức khỏe tổng thể. Ngoài ra một chương trình phục hồi chức năng tim với tập thể dục theo dõi và điều chỉnh lối sống cũng là một phần quan trọng để phục hồi.
Thực tế việc phục hồi lâu dài từ cơn đau tim đòi hỏi phải điều chỉnh tâm lý và lối sống. Những thói quen thường thấy bao gồm:
- Hút thuốc.
- Uống nhiều.
- Ăn thực phẩm nhiều chất béo..
- Không hoạt động và ít vận động.
Bên cạnh đó một biện pháp phòng ngừa khác, mà hầu hết những người sống sót sau cơn đau tim đều thực hiện là uống một viên thuốc aspirin hàng ngày để làm loãng máu. Hiện nay các loại thuốc khác cũng có thể được quy định, tùy thuộc vào bệnh nhân.
Tuy nhiên vẫn có một số bệnh nhân cần các thủ tục xâm lấn để cải thiện lưu lượng máu đến tim trong thời gian dài. Hiện nay, hai thủ tục phổ biến nhất là:
Nong mạch vành, là một kỹ thuật dùng ống thông mở rộng các động mạch bị tắc bằng cách phá vỡ các mảng bám. Stent thường được đặt để giữ động mạch mở.
Phẫu thuật bắc cầu mạch vành, giúp chuyển hướng dòng máu xung quanh các động mạch bị tắc.
Lối sống sau cơn đau tim
Cho đến nay tập thể dục nhịp điệu thường xuyên có thể cải thiện đáng kể cơ hội ngăn ngừa hoặc phục hồi sau cơn đau tim. Vì vậy hãy kiểm tra với bác sĩ của bạn trước khi bắt đầu thực hiện bất kỳ chương trình tập thể dục nào. Tuy nhiên nếu bạn đã bị bệnh tim, bác sĩ có thể sẽ lên lịch kiểm tra căng thẳng trước khi bắt đầu một chương trình tập thể dục. Bởi vì kiểm tra này có thể giúp xác định mức độ gắng sức là an toàn.
Còn đối với những người sống sót sau cơn đau tim thường được khuyên nên tập thể dục với một người khác thay vì tập một mình trong những tháng đầu tiên hồi phục. Và hiện nhiều trung tâm y tế cũng như giải trí cộng đồng đang cung cấp các chương trình phục hồi chức năng tim mạch do bác sĩ giám sát.
Y học tâm thể sau cơn đau tim
Giảm căng thẳng có thể là một trong những yếu tố rủi ro mà bạn có thể kiểm soát để giúp ngăn ngừa cơn đau tim và hỗ trợ phục hồi. Hiện nay nhiều kỹ thuật thúc đẩy thư giãn trong số đó có thiền, phản hồi sinh học và yoga. Bên cạnh đó thư giãn cũng đã được chứng minh có thể giúp giảm đau, thường gặp phải trong giai đoạn phục hồi.
Thông thường những người có thái độ tích cực về phục hồi có xu hướng làm tốt hơn nhiều. Vì thế bạn có thể thấy rằng một kỹ thuật cụ thể của y học tâm thể giúp bạn tập trung vào những suy nghĩ tích cực. Không những thế bạn cũng có thể nhận thấy, việc chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc với một nhóm hỗ trợ là vô cùng có lợi.
Trầm cảm cũng liên quan đến bệnh tim. Do đó hãy thảo luận về bất kỳ dấu hiệu trầm cảm nào với bác sĩ của bạn. Bởi vì nếu trầm cảm không được điều trị có thể can thiệp vào sự phục hồi của bạn.
Dinh dưỡng và chế độ ăn uống sau cơn đau tim
Mục tiêu cơ bản của chế độ ăn có lợi cho tim là giữ muối, đường và chất béo bão hòa ở mức tối thiểu để kiểm soát cholesterol, huyết áp và cân nặng. Trong đó ăn thực phẩm giàu magiê như các loại hạt, đậu, cám, cá và rau xanh đậm có thể giúp ngăn ngừa cơn đau tim. Thực tế Magiê được biết đến là một khoáng chất giúp bảo vệ tim trực tiếp và gián tiếp, bằng cách ổn định nhịp tim, giảm co thắt động mạch vành và chống lại các tình trạng như xơ vữa động mạch và huyết áp cao.
Hiện nay nhiều bằng chứng cho thấy các hợp chất hóa học không ổn định được gọi là gốc tự do cũng làm cho cơ thể dễ bị đau tim hơn bằng cách đánh vào động mạch tim và mạch vành cũng như thúc đẩy chứng xơ vữa động mạch. Thông thường các gốc tự do có thể được trung hòa bởi các chất chống oxy hóa như vitamin A, C và E. Bên cạnh đó trái cây, rau và ngũ cốc cung cấp nhiều vitamin chống oxy hóa. Tuy nhiên bổ sung vitamin thường không được khuyến khích, vì chúng đã được chứng minh là không có lợi, nhưng việc bổ sung vitamin và chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống cân bằng là rất quan trọng.
Axit béo omega-3 cũng đã nhận được rất nhiều sự chú ý vì giúp tim khỏe mạnh bằng cách giảm viêm trong cơ thể. Hiện tại Omega-3 có thể được tìm thấy trong dầu ô liu, dầu canola, quả óc chó và hạt lanh. Tuy nhiên, axit béo omega-3 có lẽ được biết đến nhiều nhất vì có trong một số loại cá như cá hồi, cá ngừ, cá trích và cá thu. Vào năm 2006, một nghiên cứu mang tính bước ngoặt cho thấy một lượng cá vừa phải có thể làm giảm nguy cơ tử vong do đau tim đến 36%.
Ăn rau củ như cà rốt cũng có thể giúp ngăn ngừa cơn đau tim. Những loại rau này làm giảm cholesterol trong thời gian dài và giảm hoạt động đông máu.
Các biện pháp khắc phục tại nhà sau cơn đau tim
- Hãy nhớ rằng: Một cơn đau tim không làm cho bạn trở thành một người tàn phế. Bởi vì bạn có thể chữa lành tim tốt nhất bằng cách duy trì hoạt động.
- Không dùng thuốc tránh thai nếu bạn bị đau tim; bởi vì chúng được liên kết với tăng hoạt động đông máu.
- Xem xét việc nhận nuôi một con vật cưng. Chủ vật nuôi phục hồi nhanh hơn sau các cơn đau tim có thể là do mức độ căng thẳng giảm và có xu hướng sống lâu hơn những người không có vật nuôi. Vì vậy chỉ cần chắc chắn chọn một vật nuôi phù hợp với lối sống của bạn.
Phòng chống đau tim
- Giữ liên lạc với bạn bè và gia đình. Nghiên cứu cho thấy những người có hỗ trợ xã hội kém dễ bị mắc bệnh tim hơn. Ngoài ra, tìm cách kiểm soát cảm giác tức giận và thù địch; bởi vì những cảm xúc này có thể làm tăng nguy cơ đau tim.
- Đánh giá nguy cơ đau tim của bạn và sớm thay đổi chế độ ăn uống cũng như lối sống.
- Nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc dùng aspirin hàng ngày. Bởi vì các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chế độ dùng aspirin liều thấp mỗi ngày có thể làm giảm đáng kể nguy cơ đau tim. Tuy nhiên bác sĩ cúng có thể kê toa các loại thuốc tốt khác cho bạn.
- Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng một loại thuốc mới, evolocumab (Repatha), có thể giúp ngăn ngừa các cơn đau tim và đột quỵ ở những người được chẩn đoán mắc bệnh tim mạch.
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp ngay lập tức nếu:
- Bạn hoặc người mà bạn đang có dấu hiệu đau tim.
- Đau thắt ngực (đau ngực) không còn đáp ứng với thuốc; điều này có thể chỉ ra rằng một cơn đau tim chuẩn bị xảy ra.
- Các cơn đau thắt ngực trở nên thường xuyên hơn, kéo dài và nghiêm trọng hoặc xảy ra khi nghỉ ngơi; bởi vì khi đau thắt ngực trở nên tồi tệ hơn, nguy cơ đau tim tăng lên.
- Bạn đang dùng aspirin để ngăn ngừa cơn đau tim hoặc phân của bạn xuất hiện màu đen và hắc ín. Điều này có thể chỉ ra xuất huyết tiêu hóa và có thể là một dấu hiệu cho thấy aspirin đã làm loãng máu của bạn quá nhiều, đây một vấn đề có thể và cần được khắc phục.