Kim vàng
Kim vàng, Gai kim vàng, Gai kim bóng - Barleria lupulina LindL, thuộc họ Ô rô - Acanthaceae.
Mô tả của cây Kim vàng:
Kim vàng là dạng cây nhỏ. Nhánh vuông không lông. Lá nguyên, không lông; lá kèm biến thành gai thẳng nhọn. Cụm hoa bông ở ngọn, các lá bắc kết lợp, cao 2cm. Hoa vàng; lá đài có gai, tràng có một môi 4 thuỳ, 2 nhị sinh sản, 2 nhị lép. Quả nang có hai hạt dẹp.
Sinh thái của cây Kim vàng:
Cây kim vàng mọc khoẻ, thích hợp với khí hậu vùng đồng bằng và cả ở vùng núi. Nhân giống bằng hạt và giâm cành. Ra hoa tháng 10-12.
Phân bố của cây Kim vàng:
Kim vàng có gốc ở đảo Môrixơ (gần Mađagaxca) được trồng làm cảnh ở các tỉnh phía Nam. Cũng được trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan.
Bộ phận dùng của cây Kim vàng:
Lá, rễ và thân cây Kim vàng - Folium, Radix et Caulis Barleriae.
Các bộ phận của cây thu hái quanh năm, thường dùng tươi.
Thành phần hoá học của cây Kim vàng:
Cây kim vàng chứa Scutellarein - 7- rhamnosyl glucosid.
Tính vị, tác dụng của cây Kim vàng:
Kim vàng có vị cay, đắng, tính ấm; có tác dụng tiêu thũng giải độc, giảm đau, thông kinh hoạt lạc.
Công dụng làm thuốc của cây Kim vàng:
Kim vàng chỉ mới được dùng trong dân gian làm thuốc chữa rắn cắn, cắt cơn suyễn, cảm cúm, ho, thổ huyết, băng huyết, đau nhức răng, tê bại nhức mỏi, bong gân, trật khớp.
Ở Thái Lan, lá tươi cây Kim vàng dùng trị sâu bọ đốt và mụn rộp.
Ớ Trung Quốc, toàn cây Kim vàng dùng trị rắn độc cắn, chó dại cắn, đòn ngã tổn thương, sưng đau, ngoại thương xuất huyết, lở chân.
Cách dùng làm thuốc của cây Kim vàng:
Để trị rắn cắn, dùng đọt non của cây Kim vàng nhai, lấy bã đắp hoặc lấy lá và cành giã nát vắt lấy nước cốt cho uống, bã đắp vào vết cắn, cứ 30 phút làm 1 lần, làm 5-6 lần thì khỏi bệnh. Để trị suyễn, dùng lá tươi nhai với một ít muối rồi nuốt nước. Dùng trong, lấy cành lá sắc nước uống, có khi sắc ngậm hoặc giã tươi lẫn với phèn chua, ngậm chữa nhức răng.