Kim ngân

Kim ngân

Kim ngân, Dây nhẫn đông - Lonicera japonica Thunb., thuộc họ Kim ngân - Caprifoliaceae.

Mô tả của cây Kim ngân:

Kim ngân là dạng cây leo bằng thân quấn, dài tới 10m. Cành non có lông mịn, thân già xoắn. Lá nguyên, mọc đối; phiến lá hình trứng, dài 4-7cm, rộng 2-4cm, cả hai mặt lá đều có lông mịn. Hoa mọc từng đôi một ở các nách lá gần ngọn. Khi mới nở cánh hoa màu trắng, sau chuyển sang vàng nhạt, mùi thơm nhẹ; 5 cánh hoa dính liền nhau thành ống ở phía dưới, miệng ống có 2 môi; 5 nhị thò ra ngoài cánh hoa. Bầu hạ. Quả hình trứng, dài chừng 5mm, màu đen. 

Sinh thái của cây Kim ngân:

Cây kim ngân mọc hoang ở bìa rừng và trên các đồi cây bụi. Ưa ẩm và sáng. Thường leo lên các cây bụi, cây gỗ nhỏ ở ven rừng đá vôi, rừng thứ sinh, nơi ẩm mát. Có thể trồng bằng cách giâm cành vào tháng 9-10 hoặc tháng 2-3. Người ta cắt cành bánh tẻ dài 20-40cm, khoanh lại chôn xuống đất, tưới ẩm. Sau một năm, cây đã ra hoa.

Mùa hoa tháng 2-5, kéo dài đến tháng 6-7; có quả tháng 6-8.

Phân bố của cây Kim ngân:

Kim ngân phân bố phổ biến ở miền Bắc Việt Nam, có nhiều ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh. Cũng được trồng ở nhiều nơi từ Bắc vào Nam.

Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Triều Tiên, Nhật Bản.

Bộ phận dùng của cây Kim ngân:

Hoa và thân dây cây Kim ngân - Flos et Caulis Lonicerae Japonicae; thường gọi là Kim ngân hoa - 金银花; dây là Nhẫn đông đằng - 或冬藤.

Khi hoa sắp chớm nở thì thu hái; nên hái vào khoảng 9-10 giờ sáng (lúc này sương đã ráo), nhặt bỏ tạp chất, đem thái mỏng phơi trong râm mát hoặc sấy nhẹ đến khô. Dây lá có thể thu hái quanh năm, thái nhỏ, phơi khô, bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm.

Thành phần hoá học của cây Kim ngân:

Trong cây Kim ngân chứa tanin và một saponin. Hoa chứa một flavonoit là scolymosid (lonicerin) và một số carotenoid (S caroten, cryptoxanthin, auroxanthin), ở Ấn Độ, người ta cho biết có luteolin và 1-inositol. Quả mọng giàu carotenoid mà phần lớn là cryptoxanthin. Lá chứa một glucosid gọi là loganin và khoảng 8% tanin.

Tính vị, tác dụng của cây Kim ngân:

Kim ngân có vị ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng. Cây có tác dụng hạ nhiệt, lợi tiêu hoá và chống lỵ. Nước sắc Kim ngân có tác dụng kháng khuẩn, tác dụng trên chuyển hoá chất béo, thêm đường huyết và chống choáng phản vệ; không có độc tính.

Công dụng làm thuốc của cây Kim ngân:

Kim ngân thường dùng trị mụn nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, nhiệt độc, lỵ, ho do phế nhiệt. Người ta còn dùng Kim ngân trị dị ứng (viêm mũi dị ứng và các bệnh dị ứng khác) và trị thấp khớp. Ngày dùng 6-15g hoa dạng thuốc sắc hoặc hãm uống. Nếu dùng dây thì lấy lượng nhiều hơn 9-30g. Cũng có thể ngâm rượu hoặc làm thuốc hoàn tán. Có thể chế thành trà uống mát trị ngoại cảm phát sốt, ho và phòng bệnh viêm nhiễm đường ruột, giải nhiệt, tiêu độc, trừ mẩn ngứa rôm sẩy.

Đơn thuốc của cây Kim ngân:

1.    Thuốc tiêu độc: Kim ngân, Sài đất, Thổ phục linh, mỗi vị 20g và Cam thảo đất 12g, sắc uống.

2.    Chữa mẩn ngứa, mẩn tịt, mụn nhọt đầu đinh: Kim ngân hoa 10g, Ké đầu ngựa 4g, nước 200ml, sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.

3.    Chữa cảm sốt mới phát, sốt phát ban hay nổi mẩn, lên sởi: Dây Kim ngân 30g. Lá Dâu tằm (bánh tẻ) 20g, sắc uống.

4.    Chữa nọc sởi: Kim ngân hoa và rau Diếp cá, đều 10g, sao qua, sắc uống. Hoặc Kim ngân hoa 30g, Cỏ ban 30g, dùng tươi giã nhỏ, thêm nước gạn uống, nếu dùng dược liệu khô thì sắc uống.

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...