Khứu tiết thảo
Khứu tiết thảo - Boenninghausenia albiflora (Hook.) Rchb. ex Meisn., thuộc họ Cam - Rutaceae.
Mô tả của cây Khứu tiết thảo:
Khứu tiết thảo là dạng cây thảo có thân cao 50-80cm. Lá mọc so le, không lông, 2-3 lần kép; lá chét hình trái xoan, gân không rõ. Cụm hoa ở ngọn nhánh; hoa nhỏ trên cuống mảnh; lá đài 5, nhỏ, không lông; cánh hoa 5, cao 5mm; nhị 10, chỉ nhị dính nhau thành ống ngắn; bầu có cuống dài. Quả nang 3-5 đại, trên một cuống dài; hạt ít, màu đen sẫm.
Sinh thái của cây Khứu tiết thảo:
Khứu tiết thảo mọc ở độ cao 1000-1650m.
Ra hoa tháng 8, có quả tháng 10-11.
Phân bố của cây Khứu tiết thảo:
Khứu tiết thảo phân bố ở Lào Cai (Sa Pa), Lâm Đồng (đèo Braian).
Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan.
Bộ phận dùng của cây Khứu tiết thảo:
Toàn cây Khứu tiết thảo - Herba Boenninghauseniae Albi florae, thường có tên là Khứu tiết thảo - 臭节草.
Thành phần hoá học của cây Khứu tiết thảo:
Lá cây Khứu tiết thảo chứa tinh dầu thơm.
Tính vị, tác dụng của cây Khứu tiết thảo:
Khứu tiết thảo có vị cay, nhạt, tính hàn; có sách ghi vị cay, đắng, tính ấm; có tác dụng giải biểu, tiệt ngược, hoạt huyết tán ứ, giải độc, sát trùng, thanh nhiệt lương huyết.
Công dụng làm thuốc của cây Khứu tiết thảo:
Dân gian dùng Khứu tiết thảo làm thuốc cai đẻ (Viện Dược liệu).
Ở Trung Quốc, cây Khứu tiết thảo được dùng trị sốt rét, cảm mạo phát nhiệt, viêm nhánh khí quản, đòn ngã tổn thương, ứ huyết dưới da, viêm gan, đau eo lưng; dùng ngoài trị ngoại thương xuất huyết, mụn nhọt lở ngứa.