Khúc khắc
Khúc khắc - Heterosmilax gaudichaudiana (Kunth) Maxim. (H. erythrantha Baill. ex Gagnep.), thuộc họ Kim cang - Smilacaceae.
Mô tả của cây Khúc khắc:
Khúc khắc là dạng cây dây leo có thân nhẵn, không có gai. Lá mọc so le, hình trứng, đôi khi gần tròn, gốc tròn hay hơi hình tim, có 6 gân gốc; cuống dài mang tua cuốn.
Cụm hoa hình tán đơn, mọc ở nách lá, có cuống dài. Hoa màu hồng hoặc có điểm chấm đỏ. Hoa đực có bao hoa với 3 răng tù, 3 nhị có chỉ nhị ngắn. Hoa cái có bầu hình trứng với vòi ngắn mang 3 đầu nhuỵ rẽ ra. Quả mọng hình cầu hoặc có bốn góc, khi chín màu đen, chứa 2-4 hạt màu đỏ nâu.
Sinh thái của cây Khúc khắc:
Khúc khắc mọc ven đường, dọc đường đi vùng núi, trong các bờ bụi, trên các đồi trọc, ở độ cao 100-1600m.
Ra hoa tháng 5-6, có quả tháng 8-12.
Phân bố của cây Khúc khắc:
Khúc khắc phân bố ở Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Nội, Hoà Bình, Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Phú Yên, Ninh Thuận. Còn có ở Trung Quốc.
Bộ phận dùng của cây Khúc khắc:
Thân rễ cây Khúc khắc - Rhizoma Heterosmilacis.
Thu hái rễ củ vào mùa hạ, mang về rửa sạch rồi phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học của cây Khúc khắc:
Thân rễ cây Khúc khắc chứa saponin, tanin, chất nhựa.
Tính vị, tác dụng của cây Khúc khắc:
Khúc khắc có tác dụng thanh nhiệt, thẩm thấp.
Cũng như nhiều loài Kim cang khác, cây có tác dụng chống viêm, tiêu độc, chống dị ứng.
Công dụng làm thuốc của cây Khúc khắc:
Khúc khắc dùng chữa thấp khớp đau lưng, đau xương, đau khớp. Cũng dùng chữa mụn nhọt, tràng nhạc, lở ngứa, giang mai, ngộ độc thủy ngân. Ngày dùng 15-30g, dạng thuốc sắc, cao nước hoặc thuốc bột, thuốc viên.
Ở Quảng Tây (Trung Quốc), thân rễ của cây Khúc khắc dùng trị phong thấp tê đau và viêm xương.