Khối U Ác Tính

Khối U Ác Tính

Khối u ác tính là gì?

Khối u ác tính là tình trạng tăng trưởng bất thường của khối u ung thư. Nó phát triển không kiểm soát và xâm lấn sang các bộ phận khác của cơ thể.

Khối u được hình thành khi nhóm các tế bào tập hợp lại và phát triển quá mức. Hiện tại, có 2 loại khối u là lành tính (không ung thư) và ác tính (ung thư).

Ở khối u ác tính, nó phát triển không kiểm soát, xâm nhập vào các mô khỏe mạnh và di căn (lan truyền) hoặc xâm lấn sang các bộ phận khác của cơ thể. Vì thế nêu không được điều trị và khối u vẫn tiếp tục lan rộng, thì có thể gây ảnh hưởng đến các chức năng của cơ quan khác và gia tăng nguy cơ tử vong cao.

Nguyên nhân gây khối u ác tính là gì?

Hiện tại, cộng đồng y học đã nghiên cứu và thảo luận về nguyên nhân gây ra các khối u ác tính trong nhiều năm nay. Và họ tin rằng béo phì, hút thuốc lá, uống rượu, chế độ ăn uống kém, ô nhiễm môi trường, tiếp xúc với kim loại nặng và chất độc có trong các đồ dùng gia đình hoặc một vài nguyên nhân khác có thể dẫn đến ung thư trong cơ thể.

Tuy nhiên hầu hết kết quả nghiên cứu cho thấy các tế bào ung thư đều liên quan yếu tố môi trường và di truyền. Trong đó, các yếu tố rủi ro môi trường chung bao gồm hút thuốc lá (nguyên nhân chính gây ra hầu hết các tế bào ung thư phổi), rượu, chế độ ăn uống không lành mạnh, tập thể dục kém và các chất gây ô nhiễm hóa học. Và một phần các khối u ác tính là do di truyền.

Các triệu chứng của khối u ác tính là gì?

Cho đến nay, các khối u ác tính thường không có triệu chứng ban đầu. Bác sĩ chỉ phát hiện các khối này khi chúng phát triển lớn hơn. Lúc này, các khối u bắt đầu chèn ép vào các cơ quan, mạch máu và dây thần kinh, gây đau nhức chung ở một khu vực.

Những kỹ thuật y tế được dùng để chẩn đoán khối u ác tính là gì?

Hiện nay, khối u ác tính có thể được phát hiện bằng nhiều dấu hiệu như:

Các triệu chứng cục bộ:

Khối u sưng tấy, xuất huyết và đau cấp tính xuất hiện ở những trường hợp khối u chưa di căn.

Các triệu chứng di căn:

Các hạch bạch huyết phì đại, u gan hoặc u phổi là các triệu chứng di căn thông thường (nếu khối u lan ra).

Triệu chứng toàn thân:

Đây là những triệu chứng chung của bệnh, mặc dù không nhất thiết là khối u ác tính. Chúng bao gồm đổ mồ hôi quá nhiều (đặc biệt vào ban đêm), giảm cân do ăn uống kém, mệt mỏi, thiếu máu và các triệu chứng thông thường khác.

Nếu nghi ngờ người bệnh có khối u, bác sĩ có thể thực hiện sinh thiết trên các tế bào để xác định xem nó là lành tính hay ác tính. Ngoài ra, các chuyên gia cũng có thể sàng lọc để phát hiện một số khối u ác tính nhưng quá trình này không hiệu quả đối với tất cả các loại ung thư. Xét nghiệm cũng ít hiệu quả hơn với việc phát hiện các dạng hiếm gặp của khối u ác tính.

Những phương pháp điều trị khối u ác tính là gì?

Phẫu thuật

Đối với phương pháp này, có thể cắt bỏ u tận gốc khi phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm hoặc chưa di căn và cơ hội điều trị dứt điểm căn bệnh này là rất cao.

Xạ trị và hóa trị

Tùy theo bản chất và giai đoạn ung thư mà bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân điều trị riêng lẻ hóa trị và xạ trị hoặc kết hợp với phẫu thuật.

Phương pháp điều trị này thường đòi hỏi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bác sĩ phẫu thuật ngoại khoa, bác sĩ giải phẫu bệnh, bác sĩ chuẩn đoán hình ảnh, bác sĩ ung thư và đôi khi là bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ.

Việc bổ sung hóa trị liệu trong điều trị có thể làm giảm tình trạng khối u tái phát và cải thiện tỷ lệ chữa khỏi bệnh. Thông thường, tùy thuộc vào loại khối u, bác sĩ có thể sử dụng phương pháp xạ trị trước hay hóa trị liệu (hoặc kết hợp cả hai) để làm cho một số khối u giảm kích thước, và dễ dàng bị cắt bỏ hơn.

Điều trị nhắm trúng đích

Phương pháp điều trị mới này chỉ áp dụng cho một số loại ung thư chuyên biệt. Bác sĩ sẽ cho bệnh nhân sử dụng một số loại thuốc mới giúp tiêu diệt các tế bào ung thư. Nhóm thuốc này thường không tác động lên các tế bào khỏe mạnh bình thường như hóa trị hoặc xạ trị.

Những thói quen sinh hoạt hạn chế diễn tiến của khối u ác tính là gì?

Nhiều người vẫn còn nhầm lẫn, tin rằng ung thư phần lớn là bệnh di truyền. Tuy nhiên, hiện có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư bên cạnh yếu tố di truyền. Sau đây là một số phương pháp tại nhà mọi người có thể áp dụng để ngăn ngừa bệnh như:

  • Bỏ hút thuốc lá.
  • Ăn uống lành mạnh.
  • Giữ sức khỏe.
  • Tích cực hoạt động.
  • Bảo vệ da.
  • Uống rượu một cách điều độ.
  • Quan hệ tình dục an toàn.
  • Thường xuyên kiểm tra sức khỏe của mình.
  • Tiêm vắc xin HPV.
  • Tránh độc tố và các chất độc khác có trong công việc và các đồ dùng ở nhà.

Cho đến nay, ung thư vẫn là gánh nặng y tế cho các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Với những tiến bộ mới trong việc phát hiện sớm bệnh thông qua các xét nghiệm tầm soát, bệnh nhân ung thư vẫn có khả năng chữa khỏi cao khi được điều trị kịp thời lúc bệnh ở giai đoạn ban đầu. Các xét nghiệm tầm soát ung thư được khuyến cáo dựa trên tuổi, giới và các yếu tố nguy cơ khác như tiền căn gia đình, bệnh lý. 

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...