Khổ sâm

Khổ sâm, Dã hoè, Khổ cốt - Sophora flauescens Alton, thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả của cây Khổ sâm:
Khổ sâm là dạng cây nhỏ cao chừng 0,5-1,2m. Rễ hình trụ dài, vỏ ngoài màu vàng trắng. Lá kép lông chim lẻ mọc so le, gồm 5-10 đôi lá chét hình mác dài khoảng 2-5cm. Hoa màu vàng nhạt, mọc thành chùm dài 10-20cm ở nách lá.
Quả đậu dài 5-12cm, đường kính 5-8mm, đầu có mỏ thuôn dài; hạt 3-7, hình cầu, màu đen.
Sinh thái của cây Khổ sâm:
Khổ sâm là dạng cây nhập trồng ở độ cao 1500m.
Ra hoa tháng 6-8, có quả tháng 8-10.
Phân bố của cây Khổ sâm:
Khổ sâm là nguyên sản ở Trung Quốc; trồng ở Lào Cai (Sa Pa).
Bộ phận dùng của cây Khổ sâm:
Rễ củ Khổ sâm - Radix Sophorae Flavescentis; thường gọi là Khổ sâm - 苦参.
Thu hái củ, rửa sạch, thái lát, phơi khô; hoặc đem củ tươi ngâm nước vo gạo nếp một đêm, rửa sạch, để trong 3 giờ, rồi mới thái lát, phơi khô. Bảo quản nơi khô ráo.
Thành phần hoá học của cây Khổ sâm:
Trong rễ Khổ sâm có các alcaloid matrin, oxymatrin, sophoranol, N-methylcytisin, anagyrm, baptifolin, sophocarpm, d-isomatrin, kuraridin, norkurarinon, kuraridinol, kurarinol, neokuraniol, norkurarinol, íòrmononetin. Lá chứa vitamin C 47mg%; hoa chứa 0,12% tinh dầu.

Tính vị, tác dụng của cây Khổ sâm:
Khổ sâm có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong táo thấp, lợi niệu, khu trùng. Hạt minh mục, kiện vị, khu hồi trùng. Người ta đã biết được tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh, gây tăng huyết áp, co mạch và có phần nào gây ngủ, lợi tiểu và tăng bài tiết muối natri. Khổ sâm là một vị thuốc bổ đắng.
Công dụng làm thuốc của cây Khổ sâm:
Khổ sâm được dùng chữa lỵ, chảy máu ruột, hoàng đản, tiểu tiện không thông có máu, sốt cao hoá điên cuồng. Còn dùng làm thuốc bổ đắng cho người và trị bệnh giun và ký sinh trùng cho súc vật. Nước sắc đặc cũng được dùng rửa mụn nhọt, lở loét. Ngày dùng 10-12g dạng thuốc sắc, bột hoặc viên chia làm 3 lần uống trong ngày.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ củ Khổ sâm dùng trị viêm mắt, khuẩn lỵ, trĩ xuất huyết, sởi, ghẻ ngứa, lở độc, di tinh, xích bạch đới hạ, viêm họng sưng đau; cành lá dùng diệt giòi bọ.
Đơn thuốc của cây Khổ sâm:
1. Đại tiện ra nhiều máu: Khổ sâm tán bột 12g, Sinh địa 20g, nấu nhừ, thêm 10g mật, rồi cho bột Khổ sâm vào, luyện viên bằng hạt ngô, chia 3 lần uống trong ngày (chiêu với nước nóng).
2. Lỵ cấp tính: Khổ sâm 38-57g sắc uống, chia làm 3 lần trong ngày. Ngứa ngoài da: Dùng nước sắc rễ Khổ sâm để rửa.
1. Viêm âm đạo do nhiễm Trichomonas: Dùng bột rắc có công thức: Rễ Khổ sâm 0.5g, glucose 0,5g và acid boric trộn lẫn. Trước tiên dùng dịch 1/5000 kali permanganat rửa âm đạo, lau khô, rồi rắc bột Khổ sâm pha chế như trên vào. Mỗi đợt điều trị 3 tháng, có hiệu quả nhất định. Đối với loét cổ tử cung, cũng có tác dụng nhất định. Ngoài ra còn dùng thuốc hình viên đạn, mỗi ngày dùng 1 lần.
2. Viêm tai giữa: Rễ Khổ sâm 2g, băng phiến 0,4g, dầu Thầu dầu 12g. Nấu sôi dầu, cho Khổ sâm vào, đun đến khi cháy đen, lấy ra đợi cho nguội, cho bột băng phiến vào. Rửa sạch mủ tai, rồi nhỏ dần vào, mỗi ngày 2-3 lần.