Khổ sâm Bắc bộ
Khổ sâm Bắc bộ - Croton tonkinensis Gagnep., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô tả của cây Khổ sâm Bắc bộ:
Khổ sâm Bắc bộ là dạng cây nhỏ cao 1-1,5m, cành non mảnh. Lá mọc so le, có khi tụ họp 3-4 lá như kiểu mọc vòng, hai mặt có lông óng ánh như lá nhót, phủ dày hơn ở mặt dưới; phiến lá hình ngọn giáo, dài 5-9 cm, rộng 1-3 cm, chóp nhọn dài thành mũi nhọn, mép nguyên, 3 gân toả từ gốc, cùng với 2 tuyến dạng răng cưa.
Hoa nhỏ trắng mọc thành chùm ở nách lá hoặc đầu cành, đơn tính cùng gốc. Quả có 3 mảnh vỏ. Hạt hình trứng, màu nâu.
Sinh thái của cây Khổ sâm Bắc bộ:
Cây khổ sâm Bắc bộ ưa sáng, mọc trên các trảng thường xanh hay rụng lá, trên đất nhiều đá khô cằn, ở độ cao 100-500m. Cũng thường được trồng bằng gieo hạt hay trồng bằng cành vào mùa xuân.
Mùa hoa quả tháng 5-8.
Phân bố của cây Khổ sâm Bắc bộ:
Khổ sâm Bắc bộ phân bố ở Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hải Phòng, Hà Nội, Hoà Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng.
Bộ phận dùng của cây Khổ sâm Bắc bộ:
Lá cây Khổ sâm Bắc bộ - Folium Crotonis Tonkinensis.
Thu hái lá khi cây đang có hoa, đem phơi hoặc sấy khô. Khi dùng sao vàng.
Thành phần hoá học của cây Khổ sâm Bắc bộ:
Trong lá Khổ sâm Bắc bộ có các nhóm chất flavonoid, alcaloid và tanin. Hàm lượng alcaloid toàn phần là 0,31-0,33%.
Tính vị, tác dụng của cây Khổ sâm Bắc bộ:
Lá Khổ sâm có vị đắng, hơi ngọt, hơi chát, tính mát hay bình; có tác dụng thanh nhiệt tiêu độc, sát trùng.
Công dụng làm thuốc của cây Khổ sâm Bắc bộ:
Khổ sâm Bắc bộ chữa ung nhọt, lở loét, viêm mũi, đi tiêu ra máu, viêm loét dạ dày-tá tràng, lỵ, đau bụng, tiêu hoá kém. Ngày dùng 15-20g lá sao vàng, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lấy nước sắc đặc để rửa, chữa mụn nhọt, lở ngứa.
Đơn thuốc của cây Khổ sâm Bắc bộ:
1. Chữa đau bụng không rõ nguyên nhân: Hái mấy lá Khổ sâm, nhai với mấy hạt muối; nếu có nôn hay sôi bụng thì nhai với một miếng gừng sống.
2. Chữa đau bụng lâm râm hay sau khi ăn đau bụng, khó tiêu: Lá Khổ sâm, dây Ngấy hương, đều phơi khô, mỗi thứ một nắm (30- 40g), thêm 3 lát gừng, sắc uống. Hoặc thường dùng sắc 2 thứ lá trên uống thay trà.
3. Chữa kiết lỵ đau bụng đi ngoài: Dùng lá Khổ sâm và lá Phèn đen mỗi thứ một nắm sắc uống, hoặc lá Khổ sâm, Rau sam, cỏ sữa, Nhọ nồi, Lá mơ lông, mỗi vị 10g sắc uống, ngày 1 thang.
4. Chữa khắp mình nổi mẩn ngứa, muốn gãi luôn: Dùng lá Khổ sâm, Kinh giới, lá Đắng cay, lá Trầu không, nấu nước xông và tắm rửa.
Chữa vẩy nến: Khổ sâm 15g, Huyền sâm 15g, Kim ngân 15g, Sinh địa 15g, quả Ké 10g, tán bột làm thành viên, ngày uống 20-25g.