Khổ bạch đề
Khổ bạch đề - Lariciformes officinalis (Vill. et Fr.) Kotl. et Pouz. [Fornes officinalis (VilL et Fr.) Ames], thuộc họ Nấm vân chi - Coriolaceae.
Mô tả của cây Khổ bạch đề:
Khổ bạch đề là dạng cây thể quả sống nhiều năm, chất gỗ, hình móng, hình cầu cho đến hình cốc, mọc nghiêng không có cuống, kích thước 5-13cm x 4-19cm, dày 5-18 cm. Mặt mũ nấm màu trắng cho đến trắng xám, thường có một lớp lông mao mịn mỏng, sau dần dần lớp lông này rụng đi nhẵn bóng, có những vân màu trắng đục cho đến vàng đất, sau khi già thì hiện rõ màu đen xám nhạt, bề mặt trở nên thô ráp, xuất hiện hiện tượng nứt vảy rùa không theo quy tắc; mép mũ, nguyên. Miệng ống nấm màu trắng; ống nấm hình tròn, vách ống tương đối dày, mỗi 1 mm có 4 cái, sau khi già hoặc khô đi thì mặt ống nấm hiện rõ màu xám đục đến màu đen xám nhạt; ống nấm nhiều lớp, mỗi lớp dày khoảng 1cm, lúc đầu có màu trắng, sau dần chuyển thành màu vàng nhạt. Thịt nấm màu trắng xám, khi non có dạng gần như chất thịt, mềm mà giòn, sau khi già thì chuyển thành một chất keo dính màu trắng hoặc màu pho mát, dễ nát, vị rất đắng. Bào tử hình trứng, nhẵn bóng, không màu, kích thước (4- 5)pmx(3.5-4)pm.
Phân bố của cây Khổ bạch:
Khổ bạch phân bố ở Thừa Thiên-Huế. Còn có ở Trung Quốc.
Bộ phận dùng của cây Khổ bạch:
Thể quả - Lariciformes, thường có tên là Khổ bạch đề - 苦白题.
Thành phần hoá học của cây Khổ bạch:
Trong nấm có Eburicoic acid, Dehydroeburicoic acid, Eburicol, Eburicodiol, Eburicol, Sulfurenic acid, Ergosta-4, 6, 8 (14) 22 - tetraen-3 - one, Ergosterol, Squalene, Eburicyl acetate, 3a - Hydroxy - 4,4, 14a- trimethyl - X2 - 5a -pregnen - 20 - one, Dehydroeburiconic acid.
Tính vị, tác dụng của cây Khổ bạch:
Khổ bạch có vị ngọt đắng, tính ấm; có tác dụng ôn phế hoá đàm, giáng khí bình suyễn, khư phong trừ thấp, hoạt huyết tiêu thũng, lợi niệu, giải xà độc.
Công dụng làm thuốc của cây Khổ bạch:
Ớ Trung Quốc, dùng Khổ bạch trị ho suyễn nhánh khí quản, cảm mạo, bệnh lao ra mồ hôi trộm, rắn độc cắn.