Khế
Khế - Averrhoa carambola L., thuộc họ Chua me đất - Oxalidaceae.
Mô tả của cây Khế:
Cây khế là dạng cây gỗ thường xanh cao tới 10-12m. Lá kép lông chim gồm 3-5 đôi lá chét nguyên, mỏng, hình trái xoan nhọn. Cụm hoa ngắn, thành chùm xim, ở nách các lá. Nụ hoa hình cầu. Hoa màu hồng hay tím. Đài hoa có 5 lá đài thuôn mũi mác, ngắn bằng nửa tràng.
Tràng gồm 5 cánh hoa mỏng, tròn ở ngọn, dính với nhau ở 1/3 dưới, 5 nhị đối diện với các lá đài xen kẽ với 5 nhị lép. Bầu hình trứng, phủ lông tơ; 5 lá noãn tạo thành 5 ô, mỗi ô đựng 4 noãn; vòi ngắn, đầu nhuỵ phồng. Quả to, tiết diện hình ngôi sao 5 múi.
Sinh thái của cây Khế:
Cây khế mọc hoang và cũng thường được trồng từ vùng thấp đến vùng cao.
Ra hoa tháng 3-7, có quả tháng 7-12.
Phân bố của cây Khế:
Cây khế phân bố phổ biến khắp nơi ở Việt Nam.
Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, các nước Đông Nam Á.
Bộ phận dùng của cây Khế:
Vỏ, quả, hoa, lá và rễ cây Khế - Cortex, Fructus, Flos, Folium et Radix Averrhoae Carambolae.
Thu hái vỏ, lá, rễ quanh năm. Thu hái hoa và quả theo thời vụ.
Thành phần hoá học của cây Khế:
Trong múi khế chua, hàm lượng acid oxalic là 1%. Trong quả khế có những yếu tố vi lượng như Ca, Fe, Na và nhất là có nhiều K. Còn có các vitamin A, C, B1, B2 và P.
Tính vị, tác dụng của cây Khế:
Quả khế vị chua và ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, làm long đờm và tiết nước bọt. Rễ khế vị chua và se, tính bình; có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau. Vỏ cây và lá vị chua và se, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Hoa vị ngọt, tính bình; có tác dụng trừ sốt rét.
Công dụng làm thuốc của cây Khế:
Quả khế trị ho, đau họng, lách to sinh sốt. Rễ cây Khế trị đau khớp, đau đầu mạn tính. Thân và lá cây Khế trị sổ mũi, viêm dạ dày ruột, giảm niệu, chấn thương bầm giập, mụn nhọt và viêm mủ da. Hoa cây Khế trị sốt rét, trẻ em kinh giản; còn dùng chữa chứng thận hư, kém tinh khí, ho khan, ho đờm, kiết lỵ. Vỏ cây chữa ho, trẻ em lên sởi, giúp sởi mọc tốt. Dùng hoa 4-12g, tẩm nước Gừng sao, sắc uống; lá và quả 20-40g; lá dùng tươi hay sao thơm; vỏ cây và rễ 10-12g hay hơn, sắc uống.
Đơn thuốc của cây Khế:
1. Lở sơn, mày đay: Lá Khế 20g hay hơn, nấu nước uống trong; lá tươi giã đắp ngoài, hoặc nấu nước tắm.
2. Sổ mũi, đau họng: Quả Khế tươi 90 -120g ép lấy nước uống.
3. Sưng lách sinh sốt: Quả Khế tươi chiết dịch và uống với nước nóng.