Kháng thể đơn dòng để điều trị ung thư đại trực tràng

Kháng thể đơn dòng để điều trị ung thư đại trực tràng

Kháng thể đơn dòng là gì?

Kháng thể là những chất được tạo ra bởi hệ thống miễn dịch giúp đối phó với các tác nhân gây hại như vi khuẩn hoặc virus. Thông thường kháng thể có thể bám vào những tác nhân này và tiêu diệt nó. Trong đó kháng thể đơn dòng được biết đến là một loại kháng thể được tạo ra trong phòng thí nghiệm, giúp phát hiện và tiêu diệt một mục tiêu cụ thể, trong trường hợp này là ung thư. Bởi vì mức độ chính xác của chúng, nên các nhà nghiên cứu hy vọng việc điều trị khối u bằng kháng thể đơn dòng sẽ đặc hiệu hơn các loại thuốc hóa trị và có ít tác dụng phụ hơn.

Bevacizumab (Avastin)

Bevacizumab (Avastin) là loại đầu tiên của kháng thể đơn dòng, nó giúp tạm ngừng một quá trình tăng sinh mạch máu (angiogenesis) - đây là quá trình các khối u phát triển trên các mạch máu mới, qua đó giúp chúng nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết để tồn tại. Nhóm thuốc này được gọi là thuốc ức chế sự hình thành mạch hoặc thuốc chống quá trình tạo mạch máu.

Cụ thể, thuốc Avastin giúp ngăn chặn hoạt động của một chất được giải phóng bởi các khối u được gọi là yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu (vascular endothelial growth factor), hay VEGF. Trong đó VEGF liên kết với một số tế bào để kích thích sự hình thành mạch máu mới. Ngoài ra, chúng còn can thiệp vào các mạch máu khối u có thể làm chậm sự tăng trưởng của ung thư. Hiện nay, thuốc Avastin đã được phê duyệt để điều trị ung thư đại tràng hoặc trực tràng tiến triển đã lan sang các cơ quan khác (còn được gọi là di căn). Tuy nhiên loại thuốc này không phải là phương pháp điều trị, nhưng một số nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng thuốc Avastin cùng với hóa trị liệu có thể gia tăng tỷ lệ sống sót của bệnh nhân ung thư đại tràng di căn thêm 5 tháng.

Ramucirumab (Cyramza) và ziv-aflibercept (Zaltrap) được biết đến là những loại thuốc ức chế hình thành mạch mới, và cũng hoạt động bằng cách liên kết với các thụ thể VEGF.

Avastin được dùng như thế nào?

Avastin là một loại thuốc tiêm được kết hợp cùng với hóa trị.

Avastin là một loại thuốc tiêm được kết hợp cùng với hóa trị.

Avastin là một loại thuốc tiêm được kết hợp cùng với hóa trị. Và được tiêm vào tĩnh mạch (tiêm tĩnh mạch hoặc IV) cứ sau hai tuần.

Các nghiên cứu cho thấy loại thuốc này giúp tăng cường hiệu quả cho việc hóa trị liệu, nhưng nó dường như không có hiệu quả khi dùng tách biệt ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng.

Tác dụng phụ có thể xảy ra của thuốc Avastin là gì?

Tác dụng phụ thường gặp của Avastin bao gồm:

  • Mệt mỏi và yếu ớt.
  • Huyết áp cao.
  • Bệnh tiêu chảy.
  • Đau đầu.
  • Ăn không ngon.

Tác dụng phụ nghiêm trọng của Avastin bao gồm:

  • Xuất hiện lỗ trong đại tràng cần phẫu thuật sửa chữa.
  • Đau tim.
  • Đau ngực.
  • Tổn thương thận do protein trong nước tiểu gia tăng.
  • Giảm khả năng chữa lành vết thương (vì vậy không nên sử dụng ngay sau khi phẫu thuật).
  • Xuất hiện tình trạng chảy máu hoặc đông máu.

Cetuximab (Erbitux) và panitumumab (Vectibix)

Erbitux (cetuximab) và Vectibix (panitumumab) là các loại kháng thể đơn dòng khác làm chậm sự phát triển ung thư

Erbitux (cetuximab) và Vectibix (panitumumab) là các loại kháng thể đơn dòng khác làm chậm sự phát triển ung thư

Erbitux (cetuximab) và Vectibix (panitumumab) là các loại kháng thể đơn dòng khác. Những loại thuốc này làm chậm sự phát triển ung thư bằng cách nhắm vào một loại protein được tìm thấy trên bề mặt của một số tế bào được gọi là thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô (Epidermal Growth Factor Receptor – EGFR). Trong đó EGFR đóng vai trò điều chỉnh sự phát triển của tế bào và chúng hiện diện trong khoảng 75% ung thư ruột kết.

Ngoài ra, Erbitux và Vectibix còn can thiệp vào sự phát triển của các tế bào ung thư bằng cách liên kết với EGFR, để các yếu tố tăng trưởng biểu bì bình thường không thể liên kết và kích thích các tế bào phát triển.

Hiện tại, Erbitux và Vectibix đã được FDA (Food and Drug Administration - Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) thông qua để điều trị ung thư đại trực tràng di căn (đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể). Trong đó Erbitux được tiêm tĩnh mạch hàng tuần (tách biệt) hoặc kết hợp với một loại thuốc hóa trị ung thư được gọi là irinotecan (Camptosar).

Còn đối với thuốc Vectibix cũng được tiêm tĩnh mạch mỗi tuần và thường kết hợp với một số loại thuốc hóa trị nhất định. Nhưng trước khi sử dụng các loại thuốc này, bác sĩ sẽ cho bạn thực hiện một xét nghiệm đột biến gen đặc biệt đối với bệnh ung thư để xem liệu chúng có đem hiệu quả điều trị hay không.

Tác dụng phụ có thể có của Erbitux và Vectibix là gì?

Tác dụng phụ Erbitux và Vectibix có thể bao gồm:

  • Các vấn đề về da như mụn trứng cá, phát ban và da khô; dị ứng da (có nghĩa là thuốc đang chống lại ung thư).
  • Mệt mỏi và yếu ớt.
  • Sốt.
  • Táo bón.
  • Đau bụng.
  • Phản ứng dị ứng gây khó thở và huyết áp thấp.
  • Phản ứng trong khi thuốc được tiêm.

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...