Kê
Kê, Lúa kê - Setaria italica (L.) p. Beauv., thuộc họ Lúa - Poaceae.
Mô tả của cây Kê:
Cây kê là dạng cây thảo hằng năm, có thân mọc thành túm, có khi to, đơn hay hơi phân nhánh, cao 0,50-1,80m. Lá phẳng, mềm, mọc đứng, hình dải, nhọn dài, có mép ráp hay có gai nhỏ, dài 15-50 cm, rộng 1-2 cm.
Chuỳ hoa dạng bông, nhiều lần kép, khúc khuỷu, ở ngọn thòng xuống và hình trụ, dày đặc, tròn hay thót ngắn ở đỉnh, dài 10-35 cm, rộng 2-3 cm. Quả thóc hình bầu dục, dạng cầu, màu trăng trắng.
Sinh thái của cây Kê:
Cây kê trồng, mọc nhanh; có thể mọc trên các loại đất cát vùng đồng bằng và cả ở trên đất vùng núi, trên ruộng cũng như trên nương rẫy.
Phân bố của cây Kê:
Cây kê trồng nhiều nơi ở Việt Nam, từ Bắc vào Nam, nhất là ở các tỉnh miền Trung.
Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia.
Bộ phận dùng của cây Kê:
Hạt và mầm hạt (Cốc nha hay Túc nha) cây Kê - Semen Setariae et Fructus Setariae Germinatus.
Thành phần hoá học của cây Kê:
Sau khi sấy vỏ, hạt cây Kê chứa 73% hydrat carbon, 10,8% protein và 2,9% lipid. Các acid amin từ protein được giải phóng do sự lên men thấp hơn ồ sữa và Lúa mì.
Tính vị, tác dụng của cây Kê:
Kê có vị ngọt, tính bình, có tác dụng hoà trung, ích thận, trừ nhiệt, giải độc. Ở Ấn Độ, được xem như là lợi tiểu và thu liễm. Cốc nha có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng tiêu thực hoà trung, kiện tỳ khai vị; cốc nha sao lại tiêu thực; còn cốc nha tiêu (sao cháy) có tác dụng làm tiêu tích trệ.
Công dụng làm thuốc của cây Kê:
Kê thuộc loại lương thực thường dùng trong nhân dân. Cũng được dùng làm thuốc chữa lậu nhiệt, ho nhiệt, ho khan.
Ở Ấn Độ, người ta dùng ngoài trị thấp khớp và là vị thuốc gia dụng làm dịu các cơn đau do sinh đẻ.
Ở Trung Quốc, nhân hạt kê dùng trị tỳ vị hư nhiệt, phản vị ẩu thổ, tiêu khát, tiết tả.
Hạt cây Kê dùng nấu cháo cho người đau dạ dày và bột các hạt đã rang, pha với nước mật dùng cho trẻ em bị bệnh nhọt. Cốc nha dùng chữa ăn uống không tiêu, bụng đầy miệng hôi, tỳ vị hư yếu; kém ăn; cốc nha sao dùng trị kém ăn; cốc nha tiêu dùng trị tích trệ không tiêu. Liều dùng 9-15g.
Đơn thuốc của cây Kê:
1. Chữa âm hư hao khát, mỏi mệt bải hoải sau những buổi thức đêm mất ngủ hay lao động, phòng dục quá độ, trong người hấp nóng, ho, mồ hôi trộm, khó ngủ; dùng hạt Kê nấu chè đường ăn thì mát khoẻ, lại sức.
2. Chữa trẻ nhỏ sài kê, khắp mình nổi mụn đỏ như hạt Kê; dùng hạt Kê nấu nước tắm (Lê Trần Đức).