Kê náp

Kê náp

Kê náp - Hibiscus cannabinus L., thuộc họ Bông - Malvaceae.

Mô tả của cây Kê náp:

Kê náp là dạng cây thảo hằng năm hoặc nhiều năm, mọc đứng, cao 1-5m; thân có khi có gai nhỏ rải rác. Lá chia thuỳ chân vịt, giống lá gai mèo; thuỳ không lông, hình ngọn giáo, nhọn, dài 3-7cm, rộng 6-20mm, có răng thưa ở mép; cuống lá dài 6-20cm, có gai nhỏ; lá kèm dạng sợi dài 5-7mm.

Hoa đơn độc ở nách lá, xếp ở ngọn thân thành chùm dài có lá; cuống hoa khoẻ. Đài con với 8 phiến hình dải, dài 1cm, mọc đứng, gập lại trên quả. Đài hợp, có lông mềm trắng, với các dãy tơ cứng như gai, thuỳ đài hình tam giác nhọn, dài hơn đài con gấp 2 lần. Cánh hoa trải ra, hình nêm, dài 5cm, màu vàng tía ở gốc. Nhị nhiều, phủ suốt chiều cao của cột. Bầu có lông nhung; đầu nhụy 5. Quả bao bởi đài và đài con, hình tháp, phủ lông cứng, màu vàng vàng, mở thành 5 van; hạt nhẵn, màu nâu.

Sinh thái của cây Kê náp:

Cây kê náp trồng ưa khí hậu nắng nóng.

Ra hoa tháng 8-9.

Phân bố của cây Kê náp:

Kê náp có gốc ở châu Phi được nhập trồng lấy sợi ở nhiều nơi.

Bộ phận dùng của cây Kê náp:

Lá, hạt cây Kê náp - Folium et Semen Hibisci Cannabini.

Thành phần hoá học của cây Kê náp:

Hạt kê náp chứa dầu béo như dầu lạc, có radium, thorium, rubidium. Cánh hoa chứa glucosid cannabiscitrin và flavonol cannabiscetin.

Tính vị, tác dụng của cây Kê náp:

Hạt cây Kê náp có tác dụng kích dục, làm béo. Lá có vị chua, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, kiện vị, xổ.

Công dụng làm thuốc của cây Kê náp:

Dịch lá lẫn đường và Hồ tiêu dùng trong thiểu năng mật với độ chua mạnh. Hạt dùng ngoài đắp vết thương đau và bầm giập.

Lá cây Kê náp được dùng ở Trung Quốc làm thuốc trị sang dương thũng độc.

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...