Ké hoa vàng
Ké hoa vàng, Chổi đực, Ké đồng tiền - Sida rhombifolia L., thuộc họ Bông - Malvaceae.
Mô tả của cây Ké hoa vàng:
Ké hoa vàng là dạng cây bụi thấp mọc đứng cao cỡ 1m. Thân và cành có lông hình sao. Lá mọc so le, hình quả trám, mép khía răng tù, mặt dưới có lông hình sao.
Hoa màu vàng mọc ở nách lá hoặc ở ngọn cành. Quả nang, có sừng nhọn, các mảnh có vỏ mỏng. Hạt có lông.
Sinh thái của cây Ké hoa vàng:
Cây ké hoa vàng mọc dại trên các bãi hoang, dọc đường làng, từ vùng thấp lên đến độ cao 1500m.
Ra hoa từ tháng 9 đến tháng 12.
Phân bố của cây Ké hoa vàng:
Ké hoa vàng phân bố phổ biến khắp Việt Nam. Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc và nhiều nước nhiệt đới khác.
Bộ phận dùng của cây Ké hoa vàng:
Toàn cây, rễ cây Ké hoa vàng - Herba et Radix Sidae Rhombifoliae.
Thành phần hoá học của cây Ké hoa vàng:
Lá cây Ké hoa vàng chứa nhiều chất nhầy.
Tính vị, tác dụng của cây Ké hoa vàng:
Toàn cây Ké hoa vàng có vị ngọt, cay, tính mát. Rễ có vị hơi chát, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sơ phong giải nhiệt, tán ứ bạt độc, hoạt huyết bài nung, lợi thấp.
Công dụng làm thuốc của cây Ké hoa vàng:
Ké hoa vàng thường được chỉ định dùng trị:
1. Cảm cúm, viêm amygdal;
2. Viêm ruột, lỵ;
3. Vàng da, sốt rét;
4. Sỏi niệu đạo;
5. Đau dạ dày.
Ngày dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị nhọt và viêm mủ da, viêm hạch bạch huyết cổ do lao, eczema. Giã cây tươi đắp ngoài hay nấu nước rửa. Có thể phối hợp với lá cỏ xước.
Ở Ấn Độ, lá cây Ké hoa vàng giã ra dùng đắp tiêu sưng. Thân nhiều chất nhầy dùng làm thuốc dịu, dùng cả bên trong và bên ngoài. Rễ dùng trị tê thấp.
Ở Âu châu, toàn cây Ké hoa vàng được dùng trị lao phổi và thấp khớp.
Đơn thuốc của cây Ké hoa vàng:
1. Viêm ruột, lỵ: Dùng Ké hoa vàng, Mã đề, mỗi vị 30g, Nghể răm 15g, sắc uống.
2. Vàng da: Dùng Ké hoa vàng, vẩy rồng, Hàm ếch, mỗi vị 30g sắc uống.
3. Viêm hạch bạch huyết do lao cổ: Dùng Ké hoa vàng 60g nấu với thịt với lượng gấp đôi rồi ăn. Cũng dùng lá tươi đắp ngoài.
Chữa sốt, đau lưng, tê thấp: Dùng toàn cây 30g sắc uống.