Ké đầu ngựa gốc lệch
Ké đầu ngựa gốc lệch, Thiên cơ thương nhĩ - Xanthium inaequilaterum DC., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả của cây Ké đầu ngựa gốc lệch:
Ké đầu ngựa gốc lệch là dạng cây thảo sống hằng năm, cao 25-80cm. Thân hình trụ, có rãnh dọc rõ, phân nhánh, có lông cứng. Lá mọc so le; các lá ở giữa thân hình trứng, hình tim, cỡ 12,5x11,5cm, có 3-4 thuỳ rõ, chóp nhọn gốc hơi hình tim, mép có răng cưa không đều, gân gốc 3; cuống dài 5-10 cm, phủ lông thô dày đặc, các lá ở phần dưới của thân hình tim, chóp hình tam giác, dài 7-10cm, rộng 5-8cm, cũng phủ lông ở cả hai mặt.
Cụm hoa hình đầu gồm 2 loại: Cụm hoa đầu đực rộng 4-5mm, ở ngọn thân, cành, hình cầu gần như không cuống, lá bắc một hàng hình bầu dục thuôn, dài 2mm, tràng hoa hình chuông. Cụm hoa đầu cái ở nách lá hình trứng hoặc hình bầu dục dạng trứng, lá bắc hai hàng, hàng ngoài dài 3mm, chứa 2 hoa trong 2 ô. Quả bề dài 8-11mm, gai móc trên vỏ quả dài 1,5-2mm; quả thật hình thoi.
Sinh thái của cây Ké đầu ngựa gốc lệch:
Ké đầu ngựa gốc lệch mọc ở các bãi ven sông, bờ ruộng.
Cây ra hoa có quả từ tháng 6 đến tháng 10.
Phân bố của cây Ké đầu ngựa gốc lệch:
Ké đầu ngựa gốc lệch phân bố ở Ninh Bình, Thừa Thiên-Huế, Khánh Hoà, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Inđônêxia.
Bộ phận dùng của cây Ké đầu ngựa gốc lệch:
Toàn cây, quả cây Ké đầu ngựa gốc lệch - Herba et Fructus Xanthii Inaequilateri.
Công dụng làm thuốc của cây Ké đầu ngựa gốc lệch:
Sách Cây có vị thuốc ở Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 2006) ghi: Chống dị ứng ở mùi, trị tê thấp. Chứa iod, và một glucosid làm hạ huyết áp; làm mềm nhọt, dùng cho sởi, giang mai, bướu cổ, in vitro chống siêu khuẩn thủy bào chẩn, xantinin”.
Toàn cây và quả cũng được dùng như Ké đầu.