Kế
Kế, Thuỷ dương mai, Truy phong thất - Geum aleppicum Jacq., thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.
Mô tả của cây Kế:
Cây kế là dạng cây thảo sống lưu niên có lông mềm; thân cao 40-100cm. Lá kép với 7-13 lá chét không đều, lá chét cuối lớn hơn; các lá ở phía trên ít lá chét hơn; lá kèm xẻ, dài 5-26mm. Hoa đơn độc ở nách lá hay thành xim, màu vàng, đường kính 1,5-2cm, lá đài có lông; cánh hoa tròn; đế hoa lồi có lông; lá noãn có lông. Quả kép do nhiều quả bế có lông, có mấu cong ở đầu.
Sinh thái của cây Kế:
Cây kế mọc trên các trảng cỏ vùng núi cao 1000-1700m. Ra hoa quả tháng 7-9.
Phân bố của cây Kế:
Cây kế phân bố ở Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Đồng Văn). Còn có ở Trung Quốc, nhiều nước vùng Tây Á, Bắc Mỹ.
Bộ phận dùng của cây Kế:
Rễ và toàn cây Kế - Radix et Herba Gei Aleppici.
Thu hái rễ và toàn cây quanh năm, phơi khô hay dùng tươi.
Tính vị, tác dụng của cây Kế:
Cây kế có vị ngọt, cay, tính bình; có tác dụng khư phong trừ thấp, tán ứ tiêu thũng, tiêu viêm giảm đau, trấn kinh.
Công dụng làm thuốc của cây Kế:
Ở Trung Quốc, cây kế được dùng trị lưng chân đau mỏi, đòn ngã tổn thương, sưng vú, sưng họng, sưng amygdal, mụn nhọt lở ngứa, tràng nhạc, lỵ, băng lậu, bạch đới, trẻ em kinh phong. Liều dùng 8-16g, sắc uống; có thể dùng tươi giã nát lọc nước uống. Dùng ngoài tuỳ lượng, lấy cây tươi giã nát đắp.
Ở Quảng Tây, toàn cây Kế dùng trị đau đầu, thiên đầu thống.
Ghi chú: Có một loài khác thường dùng trong y học phương Đông là Geum japonicum Thunb., có quả dùng nấu nước hãm uống để trị bệnh ngoài da; còn rễ và lá giã ra trộn với mỡ để đắp ngoài.