Huyết rồng

Huyết rồng

Huyết rồng, Kê huyết đằng - Spatholobus harmartdii Gagnep., thuộc họ Đậu - Fabaceae.

Mô tả của cây Huyết rồng:

Huyết rồng là dạng cây dây leo khoẻ dài tới 15m, nhánh hình trụ, có lông mềm, về sau nhẵn. Lá kép 3 lá chét; lá chét dai, hình bầu dục, bóng, 3 lần dài hơn rộng, các lá chét bên so le, dài 7-12cm, rộng cỡ 3cm, tròn ở gốc, nhọn ở dầu, nhẵn; gân bên 9 đôi; cuống lá 5-10cm; lá kèm nhỏ dễ rụng.

Hoa thành chùy có lông 10-20cm, cuống hoa nhỏ có lông, 3mm. Đài có lông với các thuỳ hình tam giác, tù. Tràng hoa màu tía, 10-11mm, cánh cờ lõm, gần tròn, lườn thẳng. Quả đậu hình lưỡi liềm, 7x2cm, có cánh, có lông nhung. Hạt đơn độc ở ngọn quả. 

Sinh thái của cây Huyết rồng:

Huyết rồng mọc rải rác trong rừng, ven các sông suối, trên đất có cát, ở độ cao tới 850m.

Phân bố của cây Huyết rồng:

Huyết rồng phân bố ở Lâm Đồng, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu.

Còn có ở Mianma, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Malaixia.

Bộ phận dùng của cây Huyết rồng:

Thân cây Huyết rồng - Caulis Spatholobi; cũng gọi là Kê huyết đằng - 鸡血藤.

Thành phần hoá học của cây Huyết rồng:

Trong cây huyết rồng có glucid, tanin, chất nhựa.

Tính vị, tác dụng của cây Huyết rồng:

Huyết rồng có vị đắng ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân cốt.

Công dụng làm thuốc của cây Huyết rồng:

Huyết rồng được dùng chữa huyết hư, kinh bế, di tinh, bạch đới, kinh nguyệt không đều và làm thuốc bổ huyết.

Ngày dùng 20-40g dạng thuốc sắc, rượu hoặc cao.

Cụ Nguyễn An Cư viết như sau: Nước của cây có vị ngọt, tính mát, không độc, dùng chữa đàn ông mất máu, mộng tinh, đàn bà huyết khô, huyết băng, chuyển tư chân âm, bổ ích tỳ thận, làm tăng nước bọt, hết khát nước. Dùng bôi chữa nứt môi, rơ lưỡi.

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...