Huyết dụ

Huyết dụ

Huyết dụ, Phất dụ, Long huyết - Cordyline fruticosa (L.) A. Cheval., thuộc họ Huyết dụ - Asteliaceae.

Mô tả của cây Huyết dụ: 

Huyết dụ là dạng cây nhỡ cao 1-2m. Thân mảnh to bằng ngón tay cái, mang nhiều vết sẹo của những lá đã rụng. Lá mọc tập trung ở ngọn, dài 20-35cm, rộng 1,2-2,4cm, màu đỏ tía; có thứ lá mặt trên màu đỏ, mặt dưới màu xanh. Hoa màu trắng pha tím, mọc thành chuỳ dài ở ngọn thân. Quả mọng chứa 1-2 hạt.

Sinh thái của cây Huyết dụ:

Huyết dụ thường trồng trong vườn hoa, trong chậu, trong vườn gia đình ở thành phố và nông thôn. Nhân giống bằng chồi non.

Ra hoa tháng 11-12, có quả tháng 1-2 năm sau.

Phân bố của cây Huyết dụ:

Huyết dụ được phân bố khắp các tỉnh. Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc và các nước vùng ôn đới châu Á.

Bộ phận dùng của cây Huyết dụ:

Hoa, lá và rễ cây Huyết dụ - Flos, Folium et Radix Cordylines.

Thu hái hoa vào mùa hè. Khi trời khô ráo, cắt lá, loại bỏ lá sâu, đem phơi hay sấy nhẹ đến khô. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô.

Tính vị, tác dụng của cây Huyết dụ:

Huyết dụ có vị hơi ngọt, tính bình; có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, tán ứ chỉ thống.

Công dụng làm thuốc của cây Huyết dụ:

Huyết dụ thường được dùng trị lao phổi với ho thổ huyết, rong huyết, băng huyết, lậu huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều, kiết lỵ ra máu, phong thấp, đau nhức xương, chấn thương bị sưng. Cũng dùng chữa viêm ruột, lỵ.

Dân gian còn dùng trị ho gà của trẻ em. Ngày dùng 6-10g lá, 5-6g rễ, 10-15g hoa, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

1. Chữa băng huyết, phối hợp với buồng cau điếc (buồng cau không ra quả, bị héo khô), rễ cỏ tranh, cỏ gừng.

2. Ho ra máu, phối hợp với Trắc bá, Thài lài tía sao đen.

3.    Đái ra máu, phối hợp với củ Ráng, lá Lấu, lá Tiết dê, lá Cây muối. Không nên dùng trước khi sinh nở, hoặc sinh rồi còn sót nhau.

Ở Ấn Độ, phần dưới của thân rễ dùng ăn với Trầu không như là thuốc trị tiêu chảy.

Đơn thuốc của cây Huyết dụ:

1.    Đái ra máu, lao phổi, thổ huyết, mất kinh: lá Huyết dụ tươi 60-100g (hoặc rễ khô 30-60g). Đun sôi lấy nước uống.

2.    Viêm ruột, lỵ: Lá tươi 60-100g (hoặc 10- 15g hoa khô) sắc nước uống.

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...