Hương nhu trắng
Hương nhu trắng, É lá lớn - Ocimum gratissimum L., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.
Mô tả của cây Hương nhu trắng:
Hương nhu trắng là dạng cây thảo cao 1-2m, sống nhiều năm. Thân vuông, hoá gỗ ở gốc, có lông, khi còn non 4 cạnh thân màu nâu tía, còn 4 mặt thân màu xanh nhạt, khi già thân có màu nâu. Lá mọc chéo chữ thập, có cuống dài, phiến thuôn hình mũi mác, khía răng cưa, có nhiều lông ở hai mặt, mặt trên xanh thẫm hơn mặt dưới. Cụm hoa xim ở nách lá, co lại thành xim đơm. Hoa không đều, có tràng hoa màu trắng chia 2 môi. Nhị 4, thò ra ngoài bao hoa. Quả bế tư, bao bởi đài hoa tồn tại. Toàn cây có mùi thơm.
Sinh thái của cây Hương nhu trắng:
Cây hương nhu trắng mọc hoang ở nơi sáng và ẩm, trên các bãi hoang, ven đồi núi, bờ ruộng. Cũng được trồng ở đồng bằng và vùng núi.
Ra hoa tháng 7-10, có quả tháng 11-12.
Phân bố của cây Hương nhu trắng:
Hương nhu trắng phân bố ở Hà Giang, Sơn La, Lạng Sơn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều nơi khác. Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia đến Nuven Calêđôni.
Bộ phận dùng của cây Hương nhu trắng:
Toàn cây trừ rễ cây Hương nhu trắng - Herba Ocimi Gratissimi.
Có thể thu hái toàn cây đang ra hoa, hay một số hoa đã kết quả. Dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Thành phần hoá học của cây Hương nhu trắng:
Trong hoa, lá khô của cây Hương nhu trắng đều có tinh dầu (ở hoa 2,77%; ở lá 1,38%; ở phần cây trên mặt đất 1,14%) mà thành phần chủ yếu là eugenol 74%, D-germacren 8,8%, cis p-ocimen 7%.
Tính vị, tác dụng của cây Hương nhu trắng:
Hương nhu trắng có vị the, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng phát hàn giải biểu, khư phong lợi thấp, tán ứ chỉ thống.
Công dụng làm thuốc của cây Hương nhu trắng:
Hương nhu trắng cũng dùng như Hương nhu tía làm thuốc giải cảm, làm ra mồ hôi... Đặc biệt là cây thường được trồng nhiều lấy lá cất tinh dầu có mùi thơm như tinh dầu Đinh hương, là nguồn nguyên liệu chiết eugenol dùng trong nha khoa.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây Hương nhu trắng được dùng trị phong hàn cảm mạo, vị phúc trướng thống, tiêu hoá bất lương, trường viêm phúc tả, đòn ngã sưng đau, phong thấp đau khớp. Dùng ngoài trị thấp chẩn, viêm da và rắn cắn.