Húng lũi

Húng lũi, Húng láng - Mentha aquatica L., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.
Mô tả của cây Húng lũi:
Húng lũi là dạng cây thảo có gốc bò, với những thân bò dưới đất có vẩy và những chồi bò trên mặt đất có lá, thường phân nhánh, có thể dài tới 1m. Lá có cuống, hình trái xoan hay thuôn, tù hay nhọn, có răng nhiều hay ít, nhẵn hay có lông, nhăn nheo nhiều hay ít. Hoa thành vòng có cuống, đài to, tràng có lông ở trong ống; 4 nhị dài bằng nhau; vòi chẻ đôi ở ngọn. Quả bế có mụt mịn.
Sinh thái của cây Húng lũi:
Húng lũi là loài của vùng Âu Á ôn đới, được trồng nhiều nơi ở nước ta. Thích môi trường sáng và ẩm, trên đất phù sa và đất thịt.
Phân bố của cây Húng lũi:
Húng lũi có trồng ở hầu khắp các tỉnh và thành phố.

Bộ phận dùng của cây Húng lũi:
Cành lá Húng lũi - Ramulus Menthae Aquaticae.
Thành phần hóa học của cây Húng lũi:
Cây húng lũi chứa 0,8% tinh dầu gồm có este (như menthyl acetat) 22,41%, alcol tự do (như menthol) 28,53% và ceton (như menthone) 0,77%. Menthofuran là thành phần chính (40%); còn có piperitone, menthone và pulegone.
Tính vị, tác dụng của cây Húng lũi:
Húng lũi có vị cay, tính mát, có tác dụng kiện vị sát trùng.
Công dụng làm thuốc của cây Húng lũi:
Ta thường trồng Húng lũi trong các vườn làm rau gia vị ăn với thịt nướng, ăn gỏi, ăn với các loại rau sống khác, là gia vị được ưa chuộng. Dùng hãm làm thuốc lợi tiêu hoá. Cũng dùng ngoài giã đắp làm thuốc sát trùng, chữa vết thương, chữa sưng vú. Ớ Giava, tinh dầu của cây Húng lũi được dùng như vị thuốc dân gian trị đau đầu và trừ dịch tả.