Húng chanh

Húng chanh

Húng chanh, Rau tần dày lá, Rau thơm lông - Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng. (Coleus amboinicus Lour.), thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.

Mô tả của cây Húng chanh:

Húng chanh là dạng cây thảo có thể sống nhiều năm, cao 20-50cm, phần thân sát gốc hoá gỗ. Lá mọc đối, dày, mọng nước, hình trái xoan rộng, dài 3-6cm, rộng 2-5cm, mép khía răng tròn nhỏ. Hoa nhỏ, màu tím hồng, mọc thành bông ở ngọn thân và đầu cành, gồm những vòng hoa dày đặc, cách quãng nhau. Quả nhỏ, tròn, màu nâu, chứa 1 hạt. Toàn cây có lông rất nhỏ và có mùi thơm như mùi chanh.

Sinh thái của cây Húng chanh:

Cây húng chanh gốc ở quần đảo Môluýc (miền Mã Lai) được trồng làm gia vị và làm thuốc. Ưa sáng và ẩm. Ra hoa quả tháng 10-12.

Phân bố của cây Húng chanh:

Húng chanh trồng ở nhiều tỉnh và thành phố. Còn có ở Ấn Độ, Malaixia, Inđônêxia, Philippin.

Bộ phận dùng của cây Húng chanh:

Lá và ngọn non của cây Húng chanh - Folium et Gemma Plectranthi.

Có thể thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi, dùng đến đâu hái đến đó. Lúc trời khô ráo, hái lá bánh tẻ, loại bỏ các lá sâu hay lá già úa vàng, đem phơi nắng nhẹ hay sấy ở 40-45°c đến khô.

Thành phần hoá học của cây Húng chanh:

Lá cây Húng chanh chứa ít tinh dầu (0,05-0,12%); trong tinh dầu có đến 65,2% các hợp chất phenolic trong đó có salicylat, thymol, carvacrol, eugenol và chavicol; còn có một chất màu đỏ là colein.

Tính vị, tác dụng của cây Húng chanh:

Húng chanh có vị the cay, hơi chua, mùi thơm, tính ấm, không độc; có tác dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, làm ra mồ hôi, làm thông hơi, giải độc. Colein trong lá có tác dụng kháng sinh mạnh đối với một số vi trùng, nhất là ở vùng họng, mũi, miệng và cả ở đường ruột.

Công dụng của cây Húng chanh:

Nhân dân ta thường thái nhỏ lá Húng chanh để ướp thịt, cá; nó là loại gia vị đặc sắc. Lá và ngọn non thường được dùng trị cảm cúm, ho hen, ho ra máu, sốt cao, sốt không ra mồ hôi, nôn ra máu, đổ máu cam; còn dùng chữa viêm họng, khản tiếng. Liều dùng 10-15g, dạng thuốc sắc hoặc giã lấy nước uống. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều loại lá khác nấu nước xông.

Ở Malaixia, người ta dùng lá nấu cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống; lá tươi giã ra lấy nước cốt cho trẻ em bị sổ mũi uống. Dùng ngoài lấy lá giã ra đắp trị nẻ môi, đau họng, đau đầu và dùng xoa lên người khi bị sốt.

Ở Ấn Độ, lá Húng chanh dùng chữa bệnh về đường tiết niệu và rỉ nước từ âm đạo. Nước ép lá trộn với đường là một loại thuốc gây trung tiện mạnh; cũng dùng trị ho và chứng khó tiêu.

Đơn thuốc của cây Húng chanh:

Húng chanh chữa ho, viêm họng, khản tiếng: Lá Húng chanh tươi 5-10g giã nát vắt lấy nước cốt uống. Hoặc đem giã nhỏ một nắm lá (15-20g), thêm nước, vắt lấy nước uống làm hai lần trong ngày. Đối với trẻ em, thêm ít đường, đem hấp cơm cho uống làm 2-3 lần.

1.    Chữa đau họng: Lá Húng chanh tươi rửa sạch, 1-2 lá nhai với một ít muối, ngậm nuốt dần dần.

2.    Rắn cắn, bò cạp và ong đốt: Lá Húng chanh tươi giã đắp.

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...