Huệ

Huệ, Hoa huệ - Polianthes tuberosa L., thuộc họ Dứa Mỹ - Agavaceae.
Mô tả của cây Huệ:
Cây huệ là dạng cây thảo có gốc rễ phình thành củ màu nâu, có dạng như quả lê, to 10-20cm.
Lá mọc thành vòng hình hoa thị, không cuống, hình dải, gân lá song song. Thân mang hoa cao khoảng 1m. Cụm hoa thành chùm dài 15-20cm, thẳng đứng; ở nách mỗi lá bắc có hai hoa màu trắng rất thơm có tràng đơn hay kép; nhị gắn giữa ống; bầu hạ, 3 ô. Quả chứa rất nhiều hạt phẳng.
Sinh thái của cây Huệ:
Cây huệ của Mêhicô dược nhập trồng khá phổ biến ở nước ta vì hoa đẹp và rất thơm. Nhân giống bằng thân củ.
Ra hoa tháng 6-9, nhưng gần như quanh năm đều có hoa.
Phân bố của cây Huệ:
Cây huệ được trồng nhiều ở các thành phố, thị xã.
Còn có ở Trung Quốc, châu Mỹ.

Bộ phận dùng của cây Huệ:
Hoa, củ (hành) cây Huệ - Flos et Bulbus Polianthis.
Thành phần hoá học của cây Huệ:
Trong cây huệ có tinh dầu. Củ chứa sapogenin, trong đó có hecogenin và tigogenin.
Tính vị, tác dụng của cây Huệ:
Hoa huệ lợi tiểu, gây nôn. Củ có vị ngọt, nhạt, tính mát có tác dụng thanh nhiệt tiêu thũng.
Công dụng làm thuốc của cây Huệ:
Ở Ấn Độ, người ta dùng hành phơi khô và tán bột dùng làm thuốc trị lậu. Có nơi, như ở Vũng Tàu, người ta thường dùng củ chữa bệnh sốt rét. Ở nhiều nơi, dân gian dùng củ chữa hóc xương; người ta giã nát củ, vắt lấy nước, nhỏ vào cuống họng (tránh nhỏ vào rầng).