Hu đay

Hu đay

Hu đay, Hu lá hẹp - Trema angustifolia (Planch.) Blume, thuộc họ Du - Ulmaceae.

Mô tả của cây Hu đay:

Hu đay là dạng cây bụi cao 1-3m. Cành mảnh, lúc non có lông ngắn dạng củ và ráp, lúc già nhẵn hay có lông lún phún. Lá hình trái xoan nhọn, tròn hoặc hình tim và bằng ở gốc, nhọn ở đầu, mặt trên sần sùi những chấm nhỏ, do vết của các lông củ, mặt dưới nhạt; gân gốc 3, gân bên 2-3 đôi; cuống lá có lông củ; lá kèm dễ rụng.

Cụm hoa xếp thành xim đơm ít hoa. Hoa đực có 5 lá đài, ỗ nhị và nhụy lép hình trứng chia 2-3 thuỳ; hoa cái có 5 lá đài và bầu nhẵn. Quả chín màu đỏ, hình trái xoan.

Sinh thái của cây Hu đay:

Hu đay mọc rải rác trong rừng thứ sinh, trong các kiểu rừng phục hồi và đồi trọc. Ra hoa tháng 3-7, có quả tháng 6-10.

Phân bố của cây Hu đay:

Hu đay phân bố ở Sơn La, Lạng Sơn, Hà Giang, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Kon Tum.

Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia.

Bộ phận dùng của cây Hu đay:

Rễ, lá, hoa, quả cây Hu đay - Radix, Folium, Flos et Fructus Tremae Angustifoliae.

Tính vị, tác dụng của cây Hu đay:

Rễ cây Hu đay có tác dụng tán ứ tiêu thũng, tiệt ngược. Lá, hoa, quả khử hủ sinh cơ, chỉ huyết.

Công dụng làm thuốc của cây Hu đay:

Đồng bào miền Bắc nước ta, cũng như người Campuchia, sử dụng lá cây Hu đay làm rau nấu canh ăn.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ cây Hu đay được dùng trị đòn ngã tổn thương và sốt rét; lá, hoa và quả dùng trị đòn ngã tổn thương, đao thương xuất huyết, ma chẩn.

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...