Hồng xiêm

Hồng xiêm hay Xapôchê - Manilkara zapota (L.) p. van Royen (Achras zapota L.), thuộc họ Hồng xiêm - Sapotaceae.
Mô tả của cây Hồng xiêm:
Hồng xiêm là dạng cây gỗ lớn, nhánh thường mọc xéo; mủ trắng; vỏ xám nâu, lỗ bì tròn. Lá mọc gần nhau ở chót nhánh, không lông, nhiều gân bên nhỏ, cách nhau cỡ 4-6mm. Hoa đơn độc, cuống 1-2cm, có lông nâu. Ba lá đài có lông nâu, 3 lá đài trắng. Tràng dính đến 1/2, gồm có 6 cánh hoa nhỏ và 6 cánh hoa phụ to. 6 nhị. Quả mọng, thịt có cát, màu sôcôla. Hạt 3-5, dẹp, vỏ dày bóng, màu đen.
Sinh thái của cây Hồng xiêm:
Cây hồng xiêm có tính thích ứng cao, có thể trồng trên mọi loại đất (kể cả vùng đất mặn ven biển), nhưng thích hợp nhất là đất giàu mùn, đất sét pha cát thoát nước.
Ra hoa, kết quả gần như quanh năm.
Phân bố của cây Hồng xiêm:
Hồng xiêm có gốc ở châu Mỹ (Mêhicô), được trồng khắp nơi trong nước ta và các nước nhiệt đới khác.

Bộ phận dùng của cây Hồng xiêm:
Vỏ, hạt và quả xanh cây Hồng xiêm - Cortex, Semen et Fructus Manilkarae.
Thành phần hoá học của cây Hồng xiêm:
Vỏ cây Hồng xiêm chứa tanin với hàm lượng cao, một saponin và một lượng nhỏ alcaloid kết tinh gọi là sapotin. Quả xanh chứa tanin (nhưng khi quả chín thì không còn), 2-3% dầu và acid cyanhydric. Hạt chứa chất nhựa dầu; vỏ hạt chứa 20% chất béo; 1% saponin và 0,08% chất đắng sapotinin.
Tính vị, tác dụng của cây Hồng xiêm:
Quả Hồng xiêm có vị ngọt, tính mát; có tác dụng bổ mát, sinh tân dịch, giải khát, nhuận tràng, vỏ cây bổ và hạ nhiệt; trong vỏ cây có một chất tan trong nước có thể dùng trị lao; hạt lợi tiểu; dầu hạt có tác dụng hạ nhiệt, lợi tiểu.
Công dụng làm thuốc của cây Hồng xiêm:
Quả chín của cây Hồng xiêm ăn trị táo bón làm cho hoạt trường dễ đi tiêu; mỗi lần ăn 3-4 quả. Vỏ cây và quả xanh dùng trị tiêu chảy, đi tả, trị sốt rét (thay thế Canh ki na); quả xanh còn dùng giải độc khi đã uống thuốc xổ mạnh. Thường dùng 15-20g vỏ quả xanh sắc uống. Hạt dùng làm thuốc lợi tiểu, giảm sốt. Dùng 6 hạt đem nghiền thành bột, uống với rượu hay nước chín. Liều cao sẽ gây độc, làm khó đái.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), vỏ thân dùng trị viêm dạ dày-ruột cấp tính, viêm amygdal, bỏng lửa; quả dùng trị đau dạ dày.