Hồng anh

Hồng anh

Hồng anh - Papaver rhoeas L., thuộc họ Thuốc phiện - Papoueraceae.

Mô tả của cây Hồng anh:

Hồng anh là dạng cây thảo cao khoảng 60cm, có lông và có mủ trắng. Thân mọc thẳng, phân nhánh. Lá mọc đối, không có lá kèm; các lá ở đoạn giữa thân không ôm thân và chia thuỳ nhọn nhiều hay ít. Hoa to, đơn độc trên cuống dài; đài mau rụng, cánh hoa 4-5, màu đỏ tươi (Cũng có thể có màu hồng, trắng do trồng trọt); nhiều nhị; bầu có 7-12 đầu nhuỵ. Quả nang ngắn, hình xoan ngược, gần hình cầu, gần như nhẵn.

Sinh thái của cây Hồng anh:

Hồng anh ưa sáng và nơi mát mẻ.

Phân bố của cây Hồng anh:

Hồng anh là nguyên sản ở Bắc Mỹ, được trồng rộng rãi ở châu Âu và châu Á. Có trồng làm cảnh ở Hà Nội và Đà Lạt.

Bộ phận dùng của cây Hồng anh:

Toàn cây, nhất là hoa, quả và hạt cây Hồng anh - Herba Papaveris.

Thành phần hoá học của cây Hồng anh:

Các bộ phận khác nhau của cây Hồng anh chứa các alcaloid như rhoeadin, morphin, paramorphin, narcotin. Hoa chứa 0,031% rhoeadin. Cánh hoa và vỏ quả chứa 0,06% rhoeadin và một base khác tương đương với porphyroxine meconidin của thuốc phiện.

Tính vị, tác dụng của cây Hồng anh:

Cây hồng anh có tính làm dịu và chống ho. Dịch quả dùng như chất làm dịu. Lá và hạt bổ. Cánh hoa làm ra mồ hôi và dịu. Nói chung, Hồng anh gây say nhẹ, làm dịu ho, chống co thắt, làm mềm dịu, làm ra mồ hôi. Ở Vân Nam (Trung Quốc) quả được xem là trấn khái, chỉ tả, trấn thống; hoa và toàn cây chỉ lỵ.

Công dụng làm thuốc của cây Hồng anh:

Hồng anh được dùng uống trong trị mất ngủ; ho có co cứng (ho gà, hen); viêm phế quản, viêm phổi, viêm màng phổi; sốt phát ban. Dùng ngoài chữa viêm họng, viêm mí mắt. Người ta thường dùng thuốc hãm hoa khô hay cao mềm. Dùng ngoài làm thành bột đắp.

Ở Tuy ni di, cây Hồng anh khô nghiền thành bột dùng uống trong trường hợp chảy máu cam.

Ở Ấn Độ, lá và hạt cây Hồng anh dùng trị sốt thấp.

Ở Trung Quốc, hoa và toàn cây Hồng anh dùng trị lỵ.

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...