Cây hàm ếch chữa bệnh thũng viêm loét dạ dày
Cây hàm ếch òn có tên là tam bạch thảo, đường biên ngẫu (Lĩnh nam thái dược lục).
Tên khoa học Saururus sinensis Baill.( Saururus loureirì Decne).
Thuộc họ Lá giấp Saururaceae.
Tên tam bạch (cây có 3 trắng) vì khi cày ra hoa thường có 3 lá bắc màu trắng.
A. Mô tả cây
Hàm ếch là một loại cỏ sống lâu năm, ưa mọc ở những nơi ẩm ướt, cao 30-70cm, thân phía dưới mọc bò, phía trên đứng thẳng. Lá mọc so le, có cuống dài l-3cm, phiến lá hình trứng, thon dài 5- 12cm, rộng 2-6cm, phía dưới hình tim, phía ngọn lá nhọn. Trên lá nhìn rõ 5 gân, mép lá nguyên. Cụm hoa mọc thành bông, màu trắng, dài khoảng 14cm, trên một cuống nhẵn, dài 4-5cm. Hạt hình trứng, hơi nhọn ở đầu. Mùa hoa: tháng 4-6
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây hàm ếch mọc hoang khắp nơi ẩm thấp (ruộng trũng, khe lạch) ở miền Bắc nước ta. Còn mọc ở Trung Quớc, Nhật Bản. Dùng toàn cây hay chỉ hái lá. Thường dùng tươi. Hái vào lúc cây đang ra hoa.
C. Tác dụng dược lý
Dung dịch cây hàm ếch 50% có tác dụng ức chế vi trùng Síaphyỉococ và vi trùng thương hàn.
E. Công dụng và liều dùng
Hàm ếch còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhàn dân để chữa bệnh thủy thũng, tiểu tiện khó khăn, bệnh dạ dày và ruột, lở loét, bệnh cước khí (chân sung đau, khớp xương nhúc, thỏ gấp v.v. ..)
Liều dùng hằng ngày: 10-20g tươi.
Có khi dùng lá giã nhỏ để đắp mụn nhọt.