Cây Ba chẽ
Ba chẽ, Niễng đực, Ván đất, Đậu bạc đầu - Dendro-lobium triangulare (Retz.) Schindler (Desmodium triangulare (Retz.) Merr., D. cephalotes (Roxb.) Wall. ex Wight. et Arn.), thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả:
Cây nhỏ cao 2-3m. Thân tròn. Cành non hình tam giác dẹt. Lá kép gồm ba lá chét hình trứng, mép nguyên, lá chét ở giữa lớn hơn các lá chét bên. Mặt dưới lá màu trắng bạc. Lá non có lông trắng ở cả hai mặt. Hoa màu trắng tụ họp ở nách lá. Quả đậu có lông, thắt lại ở các hạt. Hạt hình thận.
Sinh thái:
Mọc ở bãi cỏ ven đường, trảng cây bụi, ven rừng rậm và trong rừng thông, ở độ cao tới 1500m, trên đất cát, đất sét, đất phù sa, đất bazan đỏ và nâu. Ra hoa tháng 8-10, có quả tháng 12 đến tháng 1 năm sau.
Phân bố:
Phổ biến khắp nơi ở Việt Nam. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Xri Lanca, Malaixia, Inđônêxia, Philippin.
Bộ phận dùng:
Rễ và toàn cây - Radix et Herba Dendrolobii.
Thu hái lá vào mùa xuân hè. Dùng tươi hay phơi khô, hoặc sấy ở nhiệt độ 50-60°C, có thể sao cho hơi vàng để có mùi thơm.
Thành phần hoá học:
Lá chứa tanin, flavonoid, acid hữu cơ và alcaloid.
Tính vị, tác dụng:
Rễ có tác dụng cường cân cốt, thanh nhiệt lương huyết, kiện tỳ lợi thấp. Toàn cây khư phong thấp, khử cam tích.
Công dụng:
Ớ Trung Quốc, rễ cây dùng trị tê liệt, đau họng, đòn ngã tổn thương, thổ huyết, lạc huyết. Nhân dân thường dùng lá để chữa lỵ trực khuẩn, hội chứng lỵ, tiêu chảy và rắn cắn. Cũng có khi dùng chữa bệnh tê thấp.
Liều dùng:
20-30 (hay 50) gam lá, sao vàng sắc uống hoặc nấu cao mềm uống.
Đơn thuốc:
1. Chữa lỵ: Lá Ba chẽ phơi khô, sao vàng 30- 50g, thêm nước, đun sôi 15-30 phút. Chia hai lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 3-5 ngày, tùy theo bệnh nhẹ hay nặng. Có thể phối hợp với Ké hoa đào, cùng liều lượng để sắc uống.
2. Rắn cắn: Lá Ba chẽ tươi giã nát hay nhai nuốt nước, lấy bã đắp.
Ngành Dược ở nước ta đã sản xuất viên Ba chẽ (bào chế từ cao Ba chẽ) để chữa bệnh tiêu chảy và lỵ trực khuẩn. Liều dùng 10-15 viên chia 2-3 lần uống sau bữa ăn.