Cận lâm sàng dạ dày

1. Khảo sát độ toan dịch vị
Nghiệm pháp Histamin: bằng cách tiêm qml dung dịch histamin, rồi định lượng HCI mỗi 15 phút trong 6 - 8 ống. Bình thường cao ở các ống 2-3, lượng tiết trung bình trong 90 phút là 100 - 150ML; độ toan toàn phần là 55 meq/1. Trong loét tá tràng thường tăng tiết nhiều và kéo dài, còn theo tăng toan, còn trong viêm dạ dày mạn và nhất là ung thư dạ dày thường giảm.
Nghiệm pháp insulin:khảo sát sự tiết acid dịch vị qua kích thích thần kinh phế vị bằng hạ đường máu, thực hiện tương tự nghiệm pháp histamin, nhưng tiêm dưới da 10 đơn vị insulin dế đường máu giảm còn khoảng 50mg%. Dịch vị và acid thường tăng trong cường phế vị.
Lưu lượng dịch vị cơ bản (DAB): lấy dịch vị buổi sáng lúc đói và tính lưu lượng 1 giờ, bình thường <5 mmol/giờ. Trong loét tá tràng và nhất là trong u tiết gastrin >20 mmol/giờ. Trong viêm dạ dày teo hoặc ung thư dạ dày thường rất giảm.
Đinh acid/giờ (PAH): sau khi tiêm tĩnh mạch 6mg/ kg pentagastrin, định lượng acid cứ mỗi 15 phút, trong vòng một giờ, lấy 2 mẫu cao nhất X 2, đó là lượng acid đính/giờ. Trung bình khoảng 15 - 20 mmol/giờ, trong trường hợp u tiết gastrin tỷ lệ DAB/ PAH > 0,4.
2. Đo gastrin máu
Bình thường tối đa 160 ~ ng/1. Tăng trong u tiết gastrin (gastrin) có thế đến 500 - l000ng/1. Nếu tăng trung bình có thể do tế bào G quá nhạy cảm, do quá sản tế bào G hoặc trong hội chứng Zollinger - Ellison.
3. Đo pepsinogen máu
Bằng phương pháp đồng vị phóng xạ, nhất là pepsinogen I được tiết ra bởi tế bào chính và thái ra trong nước tiểu gọi là uropepsinogen. Nồng độ trong máu phản ánh hoạt động vùng thân vị và tảng trong loét tá tràng, thấp trong viêm dạ dày và nhất là trong Biermer.
4. Đo sự vơi dạ dày

Để khảo sát sự vận động của dạ dày, tùy thuộc một phần tính chất vật lý và hóa học của thức ăn.
- Với thức ăn lỏng, thời gian nửa vơi là 30 - 100 phút.
- Với thức ăn đặc, tiêu được, thời gian nửa vơi là 2 - 4 giờ.
- Với thức ăn đặc, không tiêu, thời gian nửa vơi là 3 - 6 giờ.
- Với mỡ, thời gian vơi là chậm nhất.
Có những cách đo như sau:
- Đo bằng phương pháp nhấp nháy phóng xạ qua bữa ăn có chứa đồng vị phóng xạ. Sự giảm hoạt tính phóng xạ giúp tính được sự vơi dạ dày. Dùng Technitium 99 dạng keo trộn với lòng trắng trứng.
Dùng X quang: bằng chụp phim baryt chỉ có tính chất định tính. Trong trường hợp dạ dày giảm trương lực hoặc hẹp môn vị, dạ dày thường dàn và kém trương lực, baryt qua dạ dày rất chậm và ít hoặc không qua được.
- Dùng siêu âm: thực hiện bằng nhiều lát cắt qua hang vị sau một bữa ăn và đo sự giảm diện tích hoặc thể tích của hang vị qua quá trình co bóp của dạ dày.
- Thăm dò hẹp môn vị: Bằng chụp baryt dạ dày, cho thấy hình ảnh dạ dày dãn và sa qua mào hậu, baryt qua môn vị rất ít. Là chậm hoặc không qua được môn vị.
Nghiệm pháp no muối: thực hiện bằng cách cho bệnh nhân nhịn đói trước 12 giờ, hút hết dịch vị gọi là dịch đói, bình thường <100ml. Sau đó cho bơm nhanh vào dạ dày 750 ml dung dịch muối 9%o, sau 30 phút hút dịch vị ra hết gọi là dịch ứ, bình thường < 200 ml. Trong trường hợp hẹp môn vị, dịch đói >200ml và nhất là dịch ứ > 200ml. Nếu dịch ứ 200-300 ml là hẹp ít, từ 300-500ml là hẹp vừa, >500ml là hẹp nhiều. Trong trường hợp hẹp hoàn toàn, dịch ứ 750 ml. Đế đánh giá hẹp cơ năng hay thực thế, cần làm nghiệm pháp no muối kéo dài, bằng cách cho bệnh nhân nhịn (nuôi bằng đường truyền) trong vòng 72 giờ và làm lại no muối. Nếu địch ứ và dịch đói trở lại bình thường là hẹp cơ năng. Nếu giảm một phần là có góp phần của hẹp cơ năng, như do phù nề, hoặc co thắt môn vị. Nếu dịch ứ và dịch đói vẫn không thay đổi là do hẹp thực thể.
5. Đo trào ngược dạ dày thực quản

Bằng đặt một ống thông qua môn vị, chất phóng xạ được bơm vào tá tràng, hoặc là chất tiết qua mật như Technitium 99 sau đó được phát hiện trong dạ dày.
6. Hình ảnh học
- Chụp phim dạ dày-tá tràng baryt.
Hiện nay, có nội soi nên ít được sử dụng, chụp đối quang kép thường dùng trong loét dạ dày tá tràng, hẹp môn vị, ung thư dạ dày, polyp dạ dày tá tràng.
- Nội soi dạ dày tá tràng
Được thực hiện một cách rộng rãi trong chẩn đoán bệnh lý viêm, loét, ung thư, nhất là kèm sinh thiết làm tế bào học; ngoài ra còn kết hợp với nội soi điều trị, nhất là trong điều trị chảy máu đường tiêu hóa cao và siêu âm qua nội soi.
- Camera dạ dày
Chí có tính chất nghiên cứu động học dạ dày.