Bệnh U Sọ Hầu
Bệnh u sọ hầu là gì?
U sọ hầu có tên tiếng Anh là Craniopharyngioma, là tình trạng khối u phát triển gần tuyến yên và sát sương sọ.
U thường có cấu tạo bởi cấu trúc đặc, các mảnh canxi và dung dịch hoặc có khi đầy dịch.
U sọ hầu là những khối u phát triển từ những tế bào biểu mô vảy còn sót lại của túi Rathke và thường phát triển ở bờ trước trên của tuyến yên. U sọ hầu chiếm khoảng 2- 4% các khối u nội sọ, ưu thế ở trẻ em (khoảng 50%). U sọ hầu có 2 thể là thể men răng (thường gặp ở trẻ em, gồm 2 phần là phần đặc có vôi hóa và phần nang thường chứa các tinh thể cholesterol) và thể nhú (thường gặp ở người lớn, phần đặc chiếm ưu thế, ít có vôi hóa). Triệu chứng lâm sàng bao gồm các triệu chứng do chèn ép (đau đầu, buồn nôn, mờ mắt) và do biến đổi nội tiết (mệt mỏi, suy sinh dục, chậm phát triển thể chất…).
Dù hầu hết các khối u sọ hầu là lành tính và tiến triển chậm, đôi khi phẫu thuật lấy u vẫn là một thách thức với các phẫu thuật viên, vì quanh khối u là cuống tuyến yên, động mảnh cảnh, giao thoa thị giác… Ngoài ra, các hội chứng suy thượng thận, suy giáp gây ra bởi khối u cũng làm tăng nguy cơ tử vong sau phẫu thuật, vì vậy việc đánh giá chức năng nội tiết của người bệnh trước và sau mổ là vô cùng quan trọng.
U sọ hầu tuy là một khối u lành tính, nhưng có thể coi là ác tính vì vị trí của u thường nằm ở vị trí ác tính (dưới đồi thị, quanh tuyến yên, mạch máu lớn của não) và có thể tiến triển hay tái phát khi không cắt bỏ được hoàn toàn.
U sọ hầu thường ảnh hưởng ở trẻ từ 5 - 10 tuổi. Tỷ lệ bé trai và bé gái mắc bệnh u sọ hầu gần như bằng nhau. Trong vài trường hợp, u sọ hầu cũng có thể xuất hiện ở người lớn tuổi bị mất trí nhớ.
Tỷ lệ bé trai và bé gái mắc bệnh u sọ hầu gần như bằng nhau.
Nguyên nhân gây ra bệnh u sọ hầu là gì?
U sọ hầu xảy ra do sự phát triển quá mức của các tế bào xung quanh tuyến yên. Nguyên nhân gây ra sự phát triển của các tế bào này khá phức tạp và vẫn đang được nghiên cứu.
Triệu chứng dễ nhận thấy ở bệnh u sọ hầu là gì?
Ở giai đoạn đầu, các khối u thường phát triển chậm, sau 1 – 2 năm các triệu chứng mới bắt đầu xuất hiện. Tùy thuộc vào vị trí của khối u, các triệu chứng có thể khác nhau. Tuy nhiên, triệu chứng rõ ràng và phổ biến nhất chính là đau đầu, đây là triệu chứng thường gặp nhất. Trong đó, đặc trưng nhất là kiểu đau đầu ít thích ứng với thuốc giảm đau thông thường hoặc mất một phần thị lực. Ngoài ra bệnh còn có một số những triệu chứng điển hình khác như:
Sau 1 – 2 năm các triệu chứng mới bắt đầu xuất hiện.
- Tính khí thất thường, tâm trạng thay đổi mà không rõ nguyên nhân vì sao.
- Mất ngủ: bệnh nhân thường khó ngủ, mất ngủ, khiến cho cơ thể mệt mỏi.
- Có cảm giác buồn nôn đặc biệt là vào buổi sáng.
- Thị lực thay đổi, suy giảm hoặc mất một phần thị lực.
- Đi tiểu thường xuyên.
- Đầu to bất thường (đối với trẻ sơ sinh).
- Dễ mất thăng bằng, dễ bị ngã.
- Khi bệnh tiến triển nặng có thể bị, són tiểu, trầm cảm, hôn mê.
Cách điều trị bệnh u sọ hầu
- Thông thường, phương pháp điều trị u sọ hầu phổ biến nhất chính là phẫu thuật mở họp sọ. Tuy nhiên, ngày nay, nhiều bác sĩ ưu tiên lựa chọn liệu pháp xạ trị u sọ hầu hoặc xạ trị kèm tiểu phẫu. Sau điều trị, bệnh nhân cần chụp MRI (cộng hưởng từ) để xác định xem liệu khối u đã được loại bỏ hoàn toàn chưa. Nếu khối u không thể được loại bỏ hết qua quá trình phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được xạ trị để loại bỏ hoàn toàn khối u còn sót lại.
Phòng chống bệnh u sọ hầu
Chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng.
- Chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng.
- Luyện tập thể dục thường xuyên.
- Luôn giữ tinh thần lạc quan, yêu đời.
- Hạn chế rượu, bia.
- Tránh sử dụng các chất kích thích.
- Thường xuyên khám sức khỏe định kì.