Bệnh U Lympho Tế Bào T
Bệnh u lympho tế bào T là gì?
U lympho là ung thư bắt đầu trong các tế bào lympho, một loại tế bào màu trắng của hệ miễn dịch. Đây là loại ung thư máu phổ biến nhất. Căn bệnh này bao gồm cả ung thư hạch Hodgkin và u lympho không Hodgkin, tùy thuộc vào loại tế bào lympho cụ thể liên quan.
Trong đó, ung thư hạch không Hodgkin có thể được chia thành hai nhóm: U lympho tế bào B và u lympho tế bào T (có nhiều dạng). Triển vọng điều trị phụ thuộc vào loại và mức độ tiến triển của bệnh khi chẩn đoán.
Một loại u lympho tế bào T khác là u lympho tế bào T ở da. Đây là căn bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến da, nhưng cũng có thể liên quan đến các hạch bạch huyết, máu và các cơ quan nội tạng.
Hiện tại có 2 loại chính của u lympho tế bào T ở da là:
- Mycosis fungoides: Loại này gây ra các tổn thương có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với các tình trạng da khác như viêm da, chàm hoặc bệnh vẩy nến.
- Hội chứng Sézary: Đây là một dạng tiến triển của Mycosis fungoides ảnh hưởng đến máu. Nó có thể lây lan đến các hạch bạch huyết và các cơ quan nội tạng.
Ngoài ra, một số các u lympho tế bào T khác là:
- U hạch lympho không điển hình: Có xu hướng khá “hung hãn”.
- U lympho tế bào lớn tự ghép (ALCL):Bao gồm ba loại phụ, có thể ảnh hưởng đến da, các hạch bạch huyết và các cơ quan khác.
- U lympho tiền nguyên bào lympho T/bệnh bạch cầu: Có thể bắt đầu ở tuyến ức và phát triển ở vùng giữa phổi.
- U lympho tế bào T ngoại biên – không xác định: Một nhóm các bệnh không phù hợp với các nhóm phụ khác.
Các dạng hiếm gặp bao gồm:
- U dòng lympho tế bào T người lớn/u lympho.
- U lympho tế bào tiêu diệt tự nhiên ngoại hạch/U lympho tế bào T, loại ở mũi.
- U lympho tế bào T đường ruột liên quan đến bệnh đường ruột (EATL).
- Bệnh u lympho dòng nguyên bào lympho.
Nguyên nhân nào gây ra u lympho tế bào T là gì?
Hiện giờ, nguyên nhân gây ra u lympho tế bào T vẫn chưa được được xác định.
Mặc dù chưa xác định được nguyên nhân nhưng các yếu tố sau đây làm tăng nguy cơ mắc u lympho tế bào T như:
Tuổi tác:
Hầu hết các u lympho xảy ra ở những trường hợp từ 60 tuổi trở lên, nhưng một số loại có nhiều khả năng ảnh hưởng đến trẻ em và thanh niên.Giới tính:
Một số loại bệnh có khả năng xuất hiện ở phụ nữ nhiều hơn, những loại khác thì gây ra nhiều ảnh hưởng ở nam giới hơn.Chủng tộc và địa điểm:
Bệnh phổ biến hơn ở các nước phát triển.Hóa chất và bức xạ:
Bức xạ hạt nhân và một số hóa chất được sử dụng trong nông nghiệp có liên quan đến u lympho không Hodgkin.Suy giảm miễn dịch:
Những trường hợp có hệ miễn dịch yếu có nguy cơ cao hơn mắc bệnh. Điều này có thể là do nhiễm HIV/AIDS, các thuốc được kê toa sau cấy ghép nội tạng.Bệnh tự miễn dịch:
Hệ miễn dịch tấn công vào các tế bào của cơ thể, ví dụ như viêm khớp dạng thấp và bệnh celiac.Nhiễm trùng:
Một số bệnh nhiễm trùng do virus và vi khuẩn biến đổi các tế bào lympho làm tăng nguy cơ mắc bệnh, như virus Epstein-Barr (EBV) gây ra bệnh sốt các tuyến.Cấy ghép vú:
Có thể gây ra tình trạng u lympho tế bào lớn tự ghép trong mô vú.Trọng lượng cơ thể và chế độ ăn uống:
Béo phì liên quan đến sự phát triển của ung thư hạch, mặc dù cần nghiên cứu thêm để xác nhận mối liên hệ.
Những triệu chứng của u lympho tế bào T là gì?
Thông thường người bệnh có thể không có bất kỳ dấu hiệu của bệnh trong giai đoạn đầu. Tuy theo loại u lympho tế bào T cụ thể mà các triệu chứng sẽ xảy ra khác nhau. Sau đây là triệu chứng của các loại u lympho tế bào T:
Loại mycosis fungoides
Triệu chứng bao gồm:
- Các mảng da phẳng, có vảy.
- Các mảng da dày, nổi lên bề mặt
- Các khối u có thể hoặc không phát triển thành vết loét.
- Ngứa.
Hội chứng Sézary
Các triệu chứng là:
- Phát ban đỏ, ngứa bao phủ phần lớn cơ thể và có thể cả mí mắt.
- Những thay đổi đối với móng tay và tóc.
- Các hạch bạch huyết sưng to.
- Phù nề hoặc sưng.
Không phải tất cả các dạng u lympho tế bào T đều gây ra các triệu chứng trên da. Các loại khác có thể gây ra:
- Chảy máu hoặc bầm tím dễ dàng.
- Nhiễm trùng tái phát.
- Sốt hoặc ớn lạnh không rõ nguyên nhân.
- Mệt mỏi.
- Đau bụng dai dẳng ở phía bên trái do lách sưng to.
- Bụng đầy chướng.
- Đi tiểu thường xuyên.
- Táo bón.
Những kỹ thuật y tế dùng để chẩn đoán u lympho tế bào T là gì?
Các xét nghiệm để chẩn đoán u lympho tế bào T gồm:
- Xét nghiệm máu và sinh thiết có thể phát hiện sự hiện diện của u lympho và phân biệt chúng. Trong đó, Sinh thiết và các xét nghiệm khác có thể xác nhận giai đoạn ung thư (đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể hay chưa).
- Các xét nghiệm hình ảnh như chụp CT hoặc MRI, chụp X-quang ngực, bụng và xương chậu, siêu âm hay chụp PET.
- Chọc dịch não tủy bằng một kim dài, mỏng vào nơi được gây tê tại chỗ để loại trừ và kiểm tra dịch tủy sống.
Giai đoạn của bệnh ung thư phụ thuộc vào loại, tốc độ tăng trưởng và đặc điểm tế bào. Trong giai đoạn 0 hoặc 1, ung thư bị giới hạn ở một khu vực nhỏ. Ở giai đoạn 4, nó đã lan đến các cơ quan xa hơn.
U lympho cũng có thể được mô tả là không ổn định, giới hạn ở một nơi hoặc hung hăng, lan rộng đến các bộ phận khác của cơ thể.
Những phương pháp dùng để điều trị u lympho tế bào T là gì?
Cho đến nay, kế hoạch điều trị sẽ tùy thuộc vào loại u lympho tế bào T và mức độ tiến triển của nó. Đôi khi, nhiều liệu pháp sẽ được kết hợp trong điều trị.
Mycosis fungoides và hội chứng Sézary có thể được điều trị trực tiếp trên da cũng như điều trị toàn thân.
Các phương pháp điều trị da
Một số thuốc mỡ, kem, gel có thể bôi trực tiếp lên da để kiểm soát các triệu chứng và thậm chí tiêu diệt các tế bào ung thư. Một số phương pháp điều trị tại chỗ là:
Retinoid (thuốc có nguồn gốc từ vitamin A):
Tác dụng phụ tiềm ẩn của thuốc là ngứa, kích thích và nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên bác sĩ khuyến cáo phụ nữ mang thai không nên được sử dụng.Corticosteroid:
Sử dụng lâu dài các thuốc corticosteroid tại chỗ có thể dẫn đến teo da.Hóa trị tại chỗ:
Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm đỏ và sưng. Phương pháp này cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các loại ung thư khác. Tuy nhiên, hóa trị tại chỗ có xu hướng gây ít tác dụng phụ hơn so với hóa trị liệu bằng đường uống hoặc tĩnh mạch.
Các phương pháp điều trị toàn thân
Các loại thuốc trị căn bệnh này bao gồm thuốc viên, thuốc tiêm và thuốc tiêm tĩnh mạch. Các liệu pháp nhắm mục tiêu và các loại thuốc hóa trị thường được kết hợp để đạt được hiệu quả tối đa. Phương pháp điều trị toàn thân có thể bao gồm:
- Kết hợp hóa trị gọi là CHOP, bao gồm cyclophosphamide, hydroxydoxorubicin, vincristine và prednisone.
- Các thuốc hóa trị mới như pralatrexate (Folotyn).
- Các loại thuốc nhắm mục tiêu như bortezomib (Velcade), belinostat (Beleodaq) hoặc romidepsin (Istodax).
- Các loại thuốc điều trị miễn dịch như alemtuzumab (Campath) và denileukin diftitox (Ontak).
- Trong những trường hợp tiến triển, bệnh nhân có thể cần duy trì hóa trị đến 2 năm.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình hóa trị có thể bao gồm:
- Rụng tóc.
- Buồn nôn và nôn.
- Táo bón hoặc tiêu chảy.
- Thiếu máu, thiếu hồng cầu, dẫn đến mệt mỏi, suy nhược và khó thở.
- Giảm bạch cầu trung tính, thiếu bạch cầu, có thể làm bạn dễ bị nhiễm trùng.
- Giảm tiểu cầu, thiếu tiểu cầu trong máu, làm cho máu khó đông.
Quang trị liệu
Ánh sáng UVA và UVB có thể tiêu diệt tế bào ung thư trên da. Liệu pháp ánh sáng này thường được sử dụng nhiều lần trong tuần bằng các loại đèn đặc biệt. Điều trị bằng ánh sáng UVA được kết hợp với các loại thuốc psoralens để tiêu diệt tế bào ung thư.
Tuy nhiên tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, tăng nhạy cảm da và mắt. Ánh sáng tia cực tím có thể làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh ung thư khác sau này.
Xạ trị
Xạ trị sử dụng các hạt phóng xạ để tiêu diệt các tế bào ung thư. Khi đó các chùm tia được chiếu vào da bị ảnh hưởng nên không gây tác động đến các cơ quan nội tạng. Bức xạ có thể gây kích ứng da tạm thời và mệt mỏi.
Quang lọc máu ngoài cơ thể
Phương pháp này được sử dụng trong điều trị mycosis fungoides hoặc hội chứng Sézary. Trong hai ngày làm thủ thuật, máu được đưa ra ngoài và điều trị bằng ánh sáng tia cực tím và các loại thuốc kích hoạt khi tiếp xúc với ánh sáng, giết chết các tế bào ung thư. Sau khi máu được điều trị, nó sẽ được đưa trở lại cơ thể.
Tác dụng phụ của phương pháp này rất hiếm. Tuy nhiên, các tác dụng phụ có thể bao gồm sốt nhẹ tạm thời, buồn nôn, chóng mặt và đỏ da.
Ghép tế bào gốc
Ghép tế bào gốc là khi tủy xương bệnh được thay thế bằng tủy từ một người hiến tặng khỏe mạnh. Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân phải sử dụng hóa trị để ức chế tủy xương ung thư.
Các biến chứng có thể bao gồm thất bại ghép, tổn thương cơ quan và ung thư.