Bệnh Thấp khớp

Bệnh Thấp khớp

Thấp khớp là bệnh gì?

Thấp khớp là tình trạng sức khỏe ảnh hưởng đến cơ bắp, xương, khớp và đôi khi được coi là bệnh viêm thấp khớp.

Đa phần, mọi người dùng từ “thấp khớp” để đề cập đến bệnh viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên ở một số quốc gia khác dùng từ “thấp khớp” để miêu tả hội chứng đau cơ xơ hóa. Và thấp khớp có 2 dạng:

Thấp khớp liên quan tới khớp: những tình trạng ảnh hưởng đến khớp xương bao gồm viêm khớp dạng thấp, lupus, gút, viêm đốt sống, v.v....

Thấp khớp không liên quan đến khớp: Tình trạng sức khỏe ảnh hưởng đến các phần mô mềm và cơ như viêm khớp dạng thấp.

Những nguyên nhân nào gây ra bệnh thấp khớp?

Hiện nay nguyên nhân chính gây ra căn bệnh trên là tuổi già hoặc các tình trạng sức khỏe khác, đặc biệt là nhiễm trùng cấu trúc cơ xương có thể gây ra thấp khớp và dẫn đến viêm dày màng hoạt dịch, gây phá hủy sụn và xương trong khớp. Ngoài ra, bệnh cũng làm suy yếu và kéo căng gân cũng như dây chằng nối các khớp, làm cho các khớp biến dạng dần dần.

Tuy nhiên, bác sĩ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân gây ra tình trạng này, mặc dù bệnh có thể liên quan đến các yếu tố gen. Nhưng gen không thực sự gây ra thấp khớp, nhưng có thể khiến người bệnh dễ bị tổn thương hơn bởi các yếu tố môi trường như nhiễm một số loại virus và vi khuẩn gây bệnh.

Những yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy mắc bệnh thấp khớp bao gồm:

  • Quan hệ tình dục: Phụ nữ thường dễ mắc thấp khớp hơn nam giới.
  • Tuổi tác: Bệnh thấp khớp thường xuất hiện từ 40-60 tuổi.
  • Bệnh sử gia đình: Nếu trong gia đình có thành viên bị thấp khớp, thì người đó cũng có nguy cơ cao mắc bệnh.
  • Hút thuốc.
  • Tiếp xúc với môi trường: Mặc dù yếu tố này chưa chắc chắn và có nghiên cứu rõ ràng, nhưng một số yếu tố như tiếp xúc nhiều với amiăng hay silica có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh thấp khớp. Ngoài ra, các nhân viên cứu hộ tiếp xúc nhiều với khí bụi trong vụ sập đổ trung tâm thương mại thế giới có nguy cơ cao mắc các bệnh tự miễn dịch như bệnh thấp khớp.
  • Béo phì: Những trường hợp béo phì có nguy cơ cao mắc bệnh thấp khớp, đặc biệt là với những phụ nữ đang điều trị bệnh trong độ tuổi dưới 55.

Những biến chứng của bệnh thấp khớp bao gồm:

  • Loãng xương.
  • Nang dạng thấp.
  • Khô mắt và miệng: Những trường hợp bị viêm khớp dạng thấp có nhiều khả năng mắc hội chứng Sjogren, đây là một tình trạng rối loạn làm giảm độ ẩm mắt và miệng.
  • Nhiễm trùng.
  • Các bộ phận cơ thể có cấu tạo bất thường.
  • Hội chứng ống cổ tay: Nếu viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến cổ tay, bệnh có thể ép các dây thần kinh chính điều khiển bàn tay và các ngón tay.
  • Vấn đề về tim mạch: Viêm khớp dạng thấp có thể làm tăng nguy cơ xơ cứng động mạch và tắc nghẽn, cũng như viêm túi bao tim.
  • Bệnh phổi: Đối với những trường hợp bị viêm khớp dạng thấp có nguy cơ viêm nhiễm và để sẹo trong mô phổi, có thể dẫn đến khó thở.
  • Ung thư hạch bạch huyết.

Triệu chứng thường thấy của bệnh thấp khớp là gì?

Những dấu hiệu của bệnh thấp khớp bao gồm:

Khớp bị cứng, thường tệ hơn vào buổi sáng và sau khi không hoạt động. Tình trạng này có thể kéo dài 1-2 giờ (hoặc thậm chí cả ngày).

Khớp yếu, ấm lên và sưng

Biến dạng khớp: Khi sụn và sụn nang khớp bị tổn thương nghiêm trọng, toàn bộ khớp có thể trở nên biến dạng. Và tình trạng này thường là do không phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh mãn tính.

Mệt mỏi, sốt và sụt cân

Ban đầu, bệnh thấp khớp có thường ảnh hưởng đến các khớp nhỏ, đặc biệt là các khớp nối ngón tay với bàn tay và các ngón chân với bàn chân. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, các triệu chứng thường lây lan đến khớp cổ tay, đầu gối, mắt cá chân, khuỷu tay, hông và vai. Vì thế trong hầu hết các trường hợp, thì những triệu chứng sẽ xảy ra với các khớp hai bên cơ thể.

Ngoài ra, bệnh thấp khớp có thể gây ra ảnh hưởng đến các bộ phận cơ thể khác. Trong đó có khoảng 40% những trường hợp bị viêm khớp dạng thấp từng trải qua các triệu chứng không liên quan đến khớp. Vì thế khi viêm khớp dạng thấp có thể gây ảnh hưởng đến nhiều bộ phận khác, bao gồm:

  • Da.
  • Mắt.
  • Phổi.
  • Tim.
  • Thận.
  • Tuyến nước bọt.
  • Mô thần kinh.
  • Tủy xương.
  • Mạch máu.

Cách điều trị bệnh thấp khớp như thế nào?

Hiện nay vẫn chưa có cách nào có thể chữa trị cho bệnh thấp khớp, tuy nhiên các triệu chứng sẽ giảm đi khi bệnh nhân được điều trị với các loại thuốc liều cao như thuốc làm dịu thấp khớp (DMARDs).

Thuốc

Bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và thời gian mắc bệnh, như sau:

- Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Thuốc này có thể giảm đau và viêm. Tuy nhiên, các phản ứng phụ có thể gồm ù tai, kích ứng dạ dày, các vấn đề về tim, gan và thận bị phá hủy.

- Steroids: Thuốc corticosteroid như prednisone giúp kháng viêm và giảm đau, làm chậm sự phá hủy khớp. Phản ứng phụ của thuốc bao gồm mỏng xương, tăng cân và tiểu đường. Bác sĩ sẽ chỉ định thuốc corticosteroid để làm giảm các triệu chứng cấp tính và sẽ giảm dần liều thuốc.

- Thuốc chống thấp cải thiện bệnh (DMARDs): Những loại thuốc này có thể làm chậm quá trình phá hủy của viêm khớp dạng thấp nhằm bảo vệ khớp và các mô. Phản ứng phụ bao gồm tổn thương gan, ức chế tủy xương và nhiễm trùng phổi nặng.

- Tác nhân sinh học: Thuốc kích thích phản ứng sinh học như thuốc DMARD sinh học thường có tác dụng tốt nhất khi dùng với thuốc DMARD không sinh học, ví dụ như methotrexate.

Tuy nhiên, những loại thuốc này có thể nhắm thẳng vào hệ miễn dịch của cơ thể, kích thích đến tình trạng viêm - nguyên nhân chính gây phá hủy mô khớp. Đồng thời, các loại thuốc này cũng làm cơ thể tăng nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng.

Liệu pháp vật lý

Người bệnh cần có lối sống khỏe mạnh và năng động để điều trị các triệu chứng thấp khớp, và kết hợp với việc sử dụng thuốc. Mặc dù các bài thể dục có thể làm người bệnh đau đớn, nhưng những bài tập nhẹ nhàng như đi bộ hay yoga có thể giúp họ giảm viêm. Và liệu pháp vật lý có thể giúp người bệnh có thói quen rèn luyện an toàn và giúp khớp tăng linh hoạt hơn.

Bệnh thấp khớp thường khiến người bệnh gặp nhiều khó khăn và không thể thực hiện một số công việc trong cuộc sống hàng ngày. Vì thế những liệu pháp vật lý có thể giúp bệnh nhân tìm ra những phương pháp làm việc mới mà ít gây đau đớn nhất có thể.

Phẫu thuật

Người bệnh sẽ cần đến phẫu thuật khi các phương pháp điều trị trên không đem lại hiệu quả hoặc khi bị thấp khớp nghiêm trọng. Và mục đích của việc phẫu thuật là để phục hồi chức năng bị mất đi do thấp khớp và sửa chữa lại những phần khớp bị phá hủy.

Sau đây là một số quá trình phẫu thuật mà bệnh nhân thấp khớp có thể được chỉ định bao gồm:

  • Thay thế khớp: Loại bỏ khớp và thay thế bằng khớp giả.
  • Làm chảy khớp: Làm chảy khớp và định hình lại.
  • Sửa chữa dây chằng: Sửa lại những dây chằng bị phá hủy để giúp khớp khỏe hơn.

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...