Bệnh Phổi Kẽ

Bệnh Phổi Kẽ

Bệnh phổi kẽ là gì?

Bệnh phổi kẽ là một nhóm lớn các rối loạn đặc trưng bởi sẹo tiến triển của các mô phổi nằm giữa cũng như hỗ trợ túi khí. Từ đó gây ảnh hưởng đến khả năng thở và lấy đủ oxy vào máu. Ngoài ra, các sẹo liên quan đến bệnh phổi kẽ có thể khiến cho phổi bị cứng, sau cùng ảnh hưởng đến khả năng thở và hấp thụ oxy vào máu.

Một nhóm lớn các rối loạn đặc trưng bởi sẹo tiến triển của các mô phổi nằm giữa cũng như hỗ trợ túi khí.

Một nhóm lớn các rối loạn đặc trưng bởi sẹo tiến triển của các mô phổi nằm giữa cũng như hỗ trợ túi khí.

Nguyên nhân gây ra bệnh phổi kẽ là gì?

Bệnh phổi kẽ có thể xảy ra khi một chấn thương phổi kích hoạt phản ứng hồi phục bất thường. Thông thường, cơ thể sẽ tạo ra một lượng mô vừa đủ để chữa lành các tổn thương. Nếu người bị bệnh phổi kẽ, thì quá trình hồi phục gặp khó khăn và các mô xung quanh các túi khí (phế nang) bị sẹo, dày lên, điều này làm cho oxy đi vào máu khó khăn hơn.

Thực tế căn bệnh này được kích hoạt bởi nhiều yếu tố, bao gồm các bệnh tự miễn dịch, tiếp xúc với các tác nhân hữu cơ và vô cơ trong nhà hoặc nơi làm việc, thuốc men và một số loại bức xạ. Tuy nhiên trong một số trường hợp khác thì nguyên nhân gây bệnh chưa được làm rõ.

Nghề nghiệp và các yếu tố môi trường

Tiếp xúc lâu dài với một số loại vật liệu hữu cơ, vô cơ và các tác nhân có thể gây hại cho phổi, bao gồm:

- Sợi amiăng.

- Vật nuôi sống và các sản phẩm chứa lông.

- Bụi than.

- Bụi hạt.

- Khuôn từ bồn tắm nước nóng trong nhà, phòng tắm.

- Bụi silica.

Nghề nghiệp và các yếu tố môi trường.

Nghề nghiệp và các yếu tố môi trường.

Thuốc và bức xạ

Nhiều loại thuốc có thể gây hại cho phổi, đặc biệt là:

- Hóa trị/chế phẩm thuốc miễn dịch, chẳng hạn như methotrexate và cyclophosphamide.

- Thuốc tim như amiodarone (Cordarone®, Nexterone®, Pacerone®) và propranolol (Inderal®, Inderide®, Innopran®).

- Một số thuốc kháng sinh, chẳng hạn như nitrofurantoin (Macrobid®, Macrodantin®, những người khác) và sulfasalazine (Azulfidine®).

Một số người trải qua xạ trị ung thư phổi hoặc ung thư vú có dấu hiệu bị tổn thương phổi sau một vài tháng hoặc nhiều năm sau khi điều trị. Mức độ nghiêm trọng của tổn thương phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Phổi đã tiếp xúc với bao nhiêu bức xạ.

- Tổng lượng bức xạ khi điều trị.

- Có áp dụng hóa trị liệu hay không.

- Sự hiện diện của bệnh phổi cơ bản.

Tình trạng sức khỏe

Tổn thương phổi có thể liên quan đến các bệnh tự miễn dịch như sau:

- Viêm da cơ/viêm sợi cơ.

- Bệnh mô liên kết hỗn hợp.

- Viêm mạch phổi.

- Viêm khớp dạng thấp.

- Bệnh u hạt.

- Xơ cứng bì.

- Hội chứng Sjogren.

- Lupus ban đỏ hệ thống.

- Bệnh mô liên kết không phân biệt.

Các yếu tố nguy cơ sau đây có thể làm tăng khả năng bị mắc căn bệnh trên bao gồm:

- Tuổi tác: Bệnh phổi kẽ có nhiều khả năng ảnh hưởng đến người lớn, trẻ sơ sinh và trẻ em đôi khi bị ảnh hưởng.

- Tiếp xúc với độc tố trong lúc làm việc và môi trường: Đối với các trường hợp làm việc trong ngành khai thác mỏ, nông nghiệp, xây dựng hoặc vì lý do nào đó tiếp xúc với các tác nhân môi trường gây thiệt hại phổi thì họ sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh phổi.

- Bệnh sử gia đình:

Một số hình thức của bệnh phổi kẽ là do di truyền và nguy cơ mắc bệnh phổi kẽ sẽ tăng lên nếu các thành viên trong gia đình bạn có mắc bệnh này.

- Bức xạ và hóa trị/thuốc điều hòa miễn dịch: Điều trị bức xạ vùng ngực hoặc sử dụng một số liệu pháp hóa trị hay thuốc điều hòa miễn dịch có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh phổi kẽ.

- Hút thuốc: Một số trường hợp của bệnh phổi kẽ có nhiều khả năng xuất hiện ở những người có tiền sử hút thuốc lá, hút thuốc trực tiếp có thể khiến cho tình trạng nghiêm trọng hơn, đặc biệt nếu có liên quan đến khí phế thũng.

Triệu chứng thường thấy ở bệnh phổi kẽ là gì?

Hiện nay, các triệu chứng phổ biến nhất của căn bệnh trên là khó thở. Hầu hết những trường hợp bị bệnh phổi kẽ sẽ cảm thấy khó thở và tình trạng này có thể nghiêm trọng hơn theo thời gian. Ngoài ra, bệnh phổi kẽ có thể xuất hiện các triệu chứng khác bao gồm:

Cảm thấy khó thở và tình trạng này có thể nghiêm trọng hơn theo thời gian.

Cảm thấy khó thở và tình trạng này có thể nghiêm trọng hơn theo thời gian.

- Ho khan.

- Giảm cân, thường xuyên nhất ở những người mắc bệnh tắc nghẽn phối mạn tính hoặc viêm phổi tổ chức.

Trong hầu hết các dạng bệnh phổi kẽ, người bệnh sẽ gặp tình trạng thiếu hơi (tiến triển dần dần theo tháng). Trong viêm phổi kẽ hoặc viêm phổi mô kẽ cấp tính, các triệu chứng diễn tiến rất nhanh (trong vài giờ hoặc ngày).

Điều trị bệnh phổi kẽ

Hiện nay, các phương pháp điều trị căn bệnh trên được xác định tùy theo các loại bệnh cũng như những nguyên nhân gây ra bệnh, bao gồm:

Thuốc

- Thuốc Corticosteroid: Người bị bệnh phổi mô kẽ được điều trị ban đầu bằng corticosteroid. Ngoài ra, bác sĩ có thể phối hợp thêm thuốc khác nhằm ức chế hệ miễn dịch. Tuy nhiên, điều này có thể làm chậm và ổn định các tiến trình của bệnh.
 
- Thuốc làm chậm tiến trình xơ hóa phổi vô căn: Các loại thuốc này đôi khi được sử dụng để giúp làm giảm sự phát triển của mô sẹo. Trong các nghiên cứu lâm sàng, các thuốc pirfenidone và nintedanib có thể làm chậm sự tiến triển của tổn thương phổi. 

Thuốc Corticosteroid: người bị bệnh phổi mô kẽ được điều trị ban đầu bằng corticosteroid.

Thuốc Corticosteroid: người bị bệnh phổi mô kẽ được điều trị ban đầu bằng corticosteroid.

Điều trị bằng oxy

Sử dụng oxy không thể ngăn chặn tổn thương phổi, nhưng nó có thể:

- Giúp thở dễ dàng hơn.

- Ngăn chặn hoặc làm giảm các biến chứng từ tình trạng nồng độ oxy trong máu thấp.

- Giảm huyết áp ở phía bên phải của tim.

- Cải thiện giấc ngủ và giúp dễ chịu hơn.

- Nhận được oxy khi ngủ hoặc tập thể dục, một số trường hợp có thể áp dụng phương pháp này cả ngày.

Phẫu thuật

Cấy ghép phổi có thể là phương pháp điều trị lựa chọn cuối cùng cho những người bị bệnh phổi kẽ ở giai đoạn nặng nếu các phương pháp điều trị trên không hiệu quả.

Ngăn ngừa bệnh phổi kẽ

- Bỏ thuốc lá.

- Chế độ dinh dưỡng tốt. 

- Tiêm chủng. 

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...