Bệnh Phình Mạch Máu Não
Bệnh phình mạch máu não là gì?
Phình mạch máu não có tên tiếng Anh là Brain Aneurysm, là tình trạng một phần bị phồng lên hoặc phình ra của thành mạch máu. Khi phình mạch phát triển, các thành mạch trở nên mỏng và yếu hơn. Nó có thể trở nên quá mỏng dẫn đến tự rò rỉ hoặc vỡ, làm máu chảy vào vùng xung quanh não gọi là vùng dưới màng nhện. Kết quả là gây xuất huyết dưới nhện (SAH). Máu cũng có thể bị rò rỉ vào trong dịch não tủy (chất lỏng trong não) hoặc vào các thành chất của não, dẫn đến tụ máu trong não (cục máu). Điều này có thể gây kích thích, tổn thương hoặc phá hủy các tế bào não gần đó. Trong nhiều trường hợp nghiêm trọng, tình trạng xuất huyết có thể gây tổn thương não, liệt, hôn mê hoặc thậm chí tử vong.
Đa số tình trạng vỡ do phình mạch máu não xảy ra ở khoang giữa lớp màng bao quanh não (màng nhện) và não bộ.
Căn bệnh thường thấy xảy ra ở người lớn nhiều hơn ở trẻ em, nam nhiều hơn nữ.
Nguyên nhân gây ra bệnh phình mạch máu não là gì?
Thành mạch bị mỏng đi là nguyên nhân dẫn đến bệnh Phình mạch máu não. Các đoạn mạch phân nhánh do có cấu tạo yếu hơn nên dễ gây ra tình trạng phình mạch so với các đoạn mạch khác.
Mặc dù hiện nay các nghiên cứu cho thấy tình trạng này có thể xảy ra ở bất kì đâu ở hệ thống mạch máu não, nhưng phổ biến nhất là hệ thống mạch vùng đáy não.
Ngoài nguyên nhân đã nói ở trên thì các yếu tố sau đây cũng có nguy cơ cao dẫn đến căn bệnh trên bao gồm:
- Các yếu tố nguy cơ theo thời gian như lớn tuổi.
- Hút thuốc.
- Tăng huyết áp.
- Xơ cứng động mạch.
- Lạm dụng chất kích thích, dùng cocain thường xuyên.
- Chấn thương vùng đầu.
- Lạm dụng chất có cồn.
- Nhiễm trùng huyết.
- Suy giảm estrogen sau thời kỳ mãn kinh.
Ngoài ra các yếu tố nguy cơ từ lúc mới sinh cũng có thể dẫn đến căn bệnh trên bao gồm:
- Các rối loạn theo di truyền về liên kết tế bào: như hội chứng Ehlers-Danlos, làm suy yếu thành mạch.
- Bệnh thận đa nang:Rối loạn có tình di truyền này làm tăng thể tích dịch trong thận, đồng thời làm áp lực cho mạch máu dẫn đến tình trạng tăng huyết áp.
- Hẹp động mạch chủ: Phần động mạch lớn này cung cấp máu giàu oxy từ tim đến khắp cơ thể.
- Dị tật mạch máu não: Là tình trạng dòng máu giữa động và tĩnh mạch máu não có sự gián đoạn do bất thường ở cấu trúc liên kết hai hệ thống này.
- Tiền sử gia đình: Bố mẹ, hay anh chị em đã từng mắc bệnh Phình mạch máu não trước đó.
Triệu chứng dễ thấy ở bệnh phình mạch máu não là gì?
Hiện nay, căn bệnh trên được chia làm 3 loại và mỗi loại sẽ có các triệu chứng khác nhau như sau:
Phình mạch máu não biến chứng vỡ mạch
Các triệu chứng đặc trưng của phình mạch máu não biến chứng vỡ mạch là cơn đau đầu xuất hiện đột ngột, cấp tính, có thể gây ra cho người bệnh các cơn đau đầu khó chịu nhất.
Ngoài triệu chứng đặc trưng ở trên thì các triệu chứng khác thường thấy như sau:
- Đau đầu đột ngột và cấp tính.
- Buồn nôn, nôn mửa.
- Cứng cổ.
- Mờ mắt.
- Nhạy cảm với ánh sáng.
- Co giật.
- Sụp mí mắt.
- Mất tỉnh táo.
- Mất ý thức.
Phình mạch máu não biến chứng rò mạch
Trong một số trường hợp, mạch máu bị phình rò ra một lượng máu không đáng kể, tình trạng này chỉ gây ra triệu chứng đau đầu đột ngột và cấp tính.
Tuy nhiên phần lớn khi Phình mạch máu não có tình trạng rò mạch sẽ dẫn đến biến chứng nặng hơn là rách mạch như trên.
Phình mạch máu não không biến chứng
Trường hợp này có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào nếu chỗ phình không đáng kể, tuy nhiên nếu mạch máu bị phình lớn quá mức sẽ gây chèn ép các tế bào não và thần kinh và các triệu chứng thường thấy như sau:
- Đau vùng dưới và sau mắt.
- Giãn đồng tử.
- Hiện tượng nhìn đôi hay thay đổi thị lực.
- Tê, yếu hay dị cảm 1 bên mặt.
- Sụp mí mắt.
Cách điều trị bệnh phình mạch máu não
Phẫu thuật
Bao gồm hai phương pháp:
- Thắt túi phình (Surgical Clipping): Bác sĩ phẫu thuật sẽ mổ hở nhằm bộc lộ được phần mạch máu có chỗ phình, sau đó dùng một vật nhỏ bằng kim loại (clip) thắt vùng eo chỗ phình ngăn dòng máu chảy vào.
- Nút chỗ phình mạch bằng coil (Endovascular coiling): Là phương pháp điều trị ít xâm lấn hơn so với thắt túi phình, bác sĩ phẫu thuật sẽ luồn catheter vào động mạch (thường là động mạch đùi) dến phân mạch máu phình. Tiếp theo, bác sĩ sẽ luồn thêm một dây kim loại đặc biệt, xuyên qua catheter khi đã được đặt vào đoạn mạch phình, tạo thành một cuộn kim loại (coil) trong phần phình và hạn chế dòng máu lưu thong qua coil.
Tuy nhiên, cả hai phương pháp trên đều có rủi ro cao, có thể gây chảy máu não hoặc ngăn dòng máu đến não. Mặc dù phương pháp Nút chỗ phình mạch bằng coil ít xâm lấn và an toàn hơn, nhưng vẫn có rủi ro tái xuất huyết sau phẫu thuật.
Phương pháp điều trị mới khả thi cho bệnh phình mạch máu não là việc dùng một đoạn ống kim loại nhằm ngăn không cho máu chảy vào chỗ phình, còn được gọi là flow diverter, nhằm điều trị trong trường hợp chỗ phình quá lớn tiềm ẩn nguy cơ vỡ mạch nếu dung các biện pháp phẫu thuật khác.
Bác sĩ chuyên khoa thần kinh sẽ xem xét và đưa ra phương pháp phẫu thuật phù hợp nhất, dựa vào tính chất, vị trí và kích thước của chỗ phình, sức chịu đựng và tình trạng của bệnh nhân với cuộc phẫu thuật và các yếu tố khác.
Ngoài ra bác sĩ cũng có thể áp dụng các phương pháp điều trị khác phù hợp tình trạng bệnh nhân như sau:
- Điều trị bằng thuốc cho các trường hợp vỡ mạch máu não do phình nhằm điều trị triệu chứng và phòng ngừa biến chứng.
- Thuốc giảm đau nhằm làm giảm tình trạng đau đầu cho bệnh nhân.
- Chặn kênh Calci (Calium Channel Blockers): Nhằm hạn chế ion calci đến tế bào đích ở thành mạch, giảm nguy cơ gây biến chứng co thắt mạch (vasospasm) dẫn đến vỡ mạch.
- Can thiệp phòng ngừa tình trạng thiếu máu não gây đột quỵ: Bằng việc tiêm thuốc làm tăng huyết áp (vasopressor) làm tăng lượng máu đến não.
- Một phương pháp can thiệp khác linh động hơn là đặt ống thong mạch (angioplasty) bằng cách dung catherter mở thông chỗ mạch máu não cần thiết. Catherter cũng có thể được phủ thuốc giãn mạch nhằm tăng lượng máu tới não.
- Thuốc chống co giật: Sử dụng cho các trường hợp đã có biến chứng vỡ mạch.
- Phẫu thuật shunt và catherter điều chỉnh dịch não tủy: Nhằm giảm áp lực cho não do tăng lương dịch trong não bao gồm dịch não tủy và máu do biến chứng vỡ mạch. Catherter thường được đặt ở não thất (ventricles) ở não hay ở cột sống nhằm dẫn lượng dịch thừa ra ngoài. Biện pháp dùng shunt kèm valve đóng nhằm dẫn lượng dịch quá mức ở não vào khoang màng bụng làm giảm áp lực cho não.
- Liệu pháp phục hồi: Tình trạng tổn thương não do xuất huyết dưới màng nhện cần đến vật lý trị liệu, tập nói để phục hồi chức năng cho bệnh nhân.
Đối với bệnh nhân Phình mạch máu não chưa biến chứng thì bác sĩ sẽ áp dụng một số phương pháp như sau:
- Thắt túi phình (surgical clipping) và nút chỗ phình mạch (endovascular coiling) được sử dụng để phòng ngừa biến chứng về sau cho bệnh nhân. Tuy nhiên, yếu tố rủi ro trong phẫu thuật vẫn cần được cân nhắc.
Cách phòng chống bệnh phình mạch máu não
- Không hút thuốc và lạm dụng chất kích thích.
- Ăn uống hợp lý và luyện tập điều độ: Thay đổi khẩu phần ăn hằng ngày và luyện tập giúp làm giảm huyết áp.
- Hạn chế caffeine: Sử dụng caffeiene có thể gây ra tăng huyết áp.
- Không gắng sức: Nếu gắng sức nhiều sẽ gây nên tình trạng tăng huyết áp.