Bệnh Hodgkin

Bệnh Hodgkin là gì?
Bệnh Hodgkin là một loại ung thư hạch, hay còn được biết đến là bệnh ung thư máu bắt đầu trong hệ bạch huyết. Và hệ bạch huyết này giúp cho hệ thống miễn dịch loại bỏ các chất thải và chống nhiễm trùng. Ngoài ra, bệnh Hodgkin còn được gọi là Hodgkin lymphoma và u lympho Hodgkin. Căn bệnh này bắt nguồn từ các tế bào máu trắng giúp bảo vệ cơ thể khỏi vi trùng và nhiễm trùng. Những tế bào máu trắng này được gọi là tế bào lympho. Đối với những người bị bệnh Hodgkin, các tế bào phát triển bất thường và lan rộng ra khỏi hệ thống bạch huyết. Khi bệnh đến giai đoạn tiến triển, nó gây khó khăn cho cơ thể trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng.
Hiện nay, bệnh Hodgkin có thể xảy ra ở mọi đối tượng nhưng thường gặp nhất ở những người trong độ tuổi từ 15 - 40 và trên 55 tuổi.
Nguyên nhân gây bệnh Hodgkin là gì?
Hiện tại, nguyên nhân gây ra bệnh Hodgkin gây ra căn bệnh này vẫn chưa được xác định rõ. Nhưng hầu hết các bác sĩ đều nghĩ rằng trong phần lớn trường hợp mắc căn bệnh này đều xảy ra khi tế bào B (tế bào giúp chống lại nhiễm trùng) có ADN bị đột biến. Và sự đột biến này khiến cho các tế bào phân chia nhanh chóng và tiếp tục sống khi một tế bào khỏe mạnh đã chết. Đồng thời, sự đột biến này còn khiến cho một số lượng lớn các tế bào B bất thường và kích thước lớn tích tụ trong hệ thống bạch huyết, từ đó xâm lấn các tế bào khỏe mạnh và gây ra các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh Hodgkin.
Cho đến nay, căn bệnh này hiện có rất nhiều loại, mỗi loại đều có tính chất dựa trên các loại tế bào liên quan đến bệnh và chức năng chính các tế bào đó. Từ đó sẽ quyết định phương pháp điều trị thích hợp.

Mặc dù nguyên nhân gây ra căn bệnh này vẫn chưa được xác định rõ nhưng các yếu tố sau đây góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh Hodgkin bao gồm:
- Tuổi tác: U lympho Hodgkin thường được chẩn đoán ở những người trong độ tuổi 15 - 30 và trên 55 tuổi.
- Tiền sử mắc bệnh ung thư hạch: Nếu trong gia đình có một thành viên mắc bệnh Hodgkin hoặc ung thư hạch thì nguy cơ mắc bệnh Hodgkin của các thành viên còn lại sẽ tăng cao.
- Giới tính: Đàn ông có nguy cơ mắc bệnh Hodgkin cao hơn phụ nữ.
- Nhiễm virus Epstein-Barr: Đối với những trường hợp từng mắc bệnh do virus Epstein-Barr gây ra, chẳng hạn như bệnh truyền nhiễm, đều có nguy cơ mắc bệnh Hodgkin cao hơn người không bị nhiễm virus Epstein-Barr.
- Hệ thống miễn dịch bị suy yếu: HIV/AIDS hoặc cấy ghép nội tạng cần sử dụng thuốc sẽ làm suy yếu hệ miễn dịch, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh Hodgkin.
Triệu chứng phổ biến của bệnh Hodgkin là gì?
Sau đây là một số triệu chứng thường thấy của bệnh Hodgkin có thể bao gồm:
- Sưng hạch bạch huyết ở cổ, nách hoặc háng nhưng không đau.
- Mệt mỏi dai dẳng.
- Sốt và ớn lạnh.
- Đổ mồ hôi vào ban đêm.
- Giảm cân không rõ nguyên nhân - bằng hoặc hơn 10% trọng lượng của cơ thể.
- Ăn mất ngon.
- Ngứa.
- Mức độ nhạy cảm với tác dụng của rượu hoặc đau ở các hạch bạch huyết tăng lên sau khi uống rượu.
Phương pháp điều trị bệnh Hodgkin như thế nào?
Cho đến nay, việc điều trị bệnh Hodgkin thường tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh. Thông thường các chương pháp điều trị chính là hóa trị và xạ trị.
Đối với xạ trị, bác sĩ sẽ sử dụng chùm tia năng lượng bức xạ cao để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Còn ở hóa trị, bác sĩ sẽ sử dụng các loại thuốc để giết chết các tế bào ung thư. Ngoài ra, thuốc hóa trị liệu có thể là đường uống hoặc tiêm qua tĩnh mạch, tùy vào loại thuốc cụ thể.
Liệu pháp chỉ dùng xạ trị có thể điều trị bệnh Hodgkin giai đoạn đầu, vì lúc này các tế bào lympho hạt còn đang chiếm ưu thế. Nếu bạn mắc bệnh Hodgkin giai đoạn này thì chỉ cần xạ trị vì bệnh có xu hướng lây lan chậm hơn bệnh Hodgkin thông thường. Trong giai đoạn tiến triển, bác sĩ có thể bổ sung các loại thuốc điều trị ức chế vào phác đồ hóa trị liệu.
Ở giai đoạn đầu của bệnh, các bác sĩ có thể chỉ sử dụng xạ trị trong việc điều trị. Còn ở những giai đoạn sau, bác sĩ có thể bổ sung các loại thuốc điều trị ức chế vào phác đồ hóa trị liệu.
Bên cạnh đó, nếu hóa trị hay xạ trị không có hiệu quả thì bác sĩ có thể áp dụng phương pháp cấy ghép tế bào gốc. Trong quy trình này, bác sĩ sẽ truyền các tế bào gốc khỏe mạnh vào cơ thể để thay thế các tế bào ung thư trong tủy xương.
Sau khi điều trị, bác sĩ sẽ theo dõi sức khỏe của bệnh nhân thường xuyên. Vì thế bệnh nhân nên tuân theo hướng dẫn của bác sĩ cũng như thăm khám đúng hẹn.