Sự khác biệt giữa tuổi sinh học của võng mạc và tuổi thực của một người có liên quan đến nguy cơ tử vong cao

Sự khác biệt giữa tuổi sinh học của võng mạc và tuổi thực của một người có liên quan đến nguy cơ tử vong cao

Nguồn: Unsplash/CC0 Public Domain

Nghiên cứu về sự khác biệt giữa tuổi sinh học của võng mạc, lớp mô thần kinh ở phía sau mắt nhạy cảm với ánh sáng và tuổi thực (theo thời gian) của một người, có liên quan đến nguy cơ tử vong của họ, được công bố trực tuyến trên Tạp chí nhãn khoa của Anh Quốc.

'Khoảng cách tuổi võng mạc' đã được các nhà nghiên cứu đề xuất sử dụng như một công cụ sàng lọc.

Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy rằng mạng lưới các mạch máu nhỏ (microvasculature) trong võng mạc có thể là một chỉ số đáng tin cậy về sức khỏe tổng thể của hệ thống tuần hoàn cả cơ thể và não bộ.

Mặc dù nguy cơ bệnh tật và nguy cơ tử vong tăng theo tuổi tác, nhưng những nguy cơ này cũng khác nhau đáng kể giữa những người ở cùng độ tuổi, ngụ ý rằng 'lão hóa sinh học' là duy nhất đối với mỗi cá nhân và có thể là một chỉ báo tốt hơn về sức khỏe hiện tại và tương lai.

Một số chất chỉ thị dựa trên mô, tế bào, hóa học và hình ảnh đã được phát triển để xác định quá trình lão hóa sinh học (xảy ra độc lập với quá trình lão hóa theo thời gian). Tuy nhiên, các kỹ thuật này thường xâm lấn, tốn kém, mất nhiều htời gian cũng như liên quan đến các vấn đề về đạo đức / quyền riêng tư.

Do đó, họ chuyển sang "học sâu" để xem liệu những chất chỉ thị này có thể dự đoán chính xác tuổi võng mạc của một người dựa trên ảnh chụp đáy mắt, mặt sau trong của mắt cũng như tìm kiếm bất kỳ sự khác biệt nào giữa tuổi võng mạc và tuổi thực của một người, được gọi là ' khoảng cách tuổi võng mạc ', có thể liên quan đến nguy cơ tử vong cao.

Học sâu (Deep learning) là một loại máy học (machine learning) và trí tuệ nhân tạo (AI) bắt chước cách con người tiếp thu một số loại kiến ​​thức. Nhưng không giống như các thuật toán học máy cổ điển là tuyến tính, các thuật toán học sâu được xếp chồng lên nhau theo thứ bậc với mức độ phức tạp ngày càng tăng.

Các nhà nghiên cứu đã dựa trên 80.169 hình ảnh chụp đáy mắt được chụp từ 46.969 người lớn từ 40 đến 69 tuổi, tất cả đều là một phần của UK Biobank, một nghiên cứu lớn dựa trên dân số của hơn nửa triệu cư dân Vương quốc Anh từ trung niên trở lên.

Khoảng 19.200 hình ảnh đáy mắt phải của 11.052 người tham gia có sức khỏe tương đối tốt trong cuộc kiểm tra sức khỏe ban đầu của Biobank đã được sử dụng để xác thực độ chính xác của mô hình học sâu nhằm dự đoán tuổi võng mạc.

Điều này cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa tuổi võng mạc được dự đoán và tuổi thực, với độ chính xác nói chung trong vòng 3,5 năm.

Khoảng cách tuổi võng mạc sau đó được đánh giá ở 35.917 người tham gia còn lại trong thời gian theo dõi trung bình là 11 năm.

Trong thời gian này, 1871 (5%) người tham gia tử vong: 321 (17%) bệnh tim mạch; 1018 (54,5%) ung thư; và 532 (28,5%) các nguyên nhân khác bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ.

Tỷ lệ 'người già nhanh' - những người có tuổi võng mạc lớn hơn tuổi thật - với khoảng cách tuổi võng mạc trên 3, 5 và 10 năm lần lượt là 51%, 28% và 4,5%.

Khoảng cách tuổi võng mạc lớn có liên quan đáng kể đến nguy cơ tử vong cao hơn 49% - 67%, không phải do bệnh tim mạch hoặc ung thư.

Và mỗi 1 năm tăng khoảng cách tuổi võng mạc có liên quan đến việc tăng 2% nguy cơ tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào và tăng 3% nguy cơ tử vong do một nguyên nhân cụ thể nào đó ngoài bệnh tim mạch và ung thư, sau khi tính đến các yếu tố khác, chẳng hạn như huyết áp cao, cân nặng (BMI), lối sống và dân tộc.

Quy trình tương tự được áp dụng cho mắt trái cũng cho kết quả tương tự.

Đây là một nghiên cứu quan sát, đồng nghĩa với việc không thể xác định nguyên nhân. Các nhà nghiên cứu cũng thừa nhận rằng hình ảnh võng mạc chỉ được chụp tại một thời điểm và những người tham gia không hoàn toàn đại diện cho toàn bộ dân số Vương quốc Anh.

Tuy nhiên, những phát hiện mới của nghiên cứu cho thấy rằng khoảng cách tuổi võng mạc là một yếu tố dự báo độc lập về việc tăng nguy cơ tử vong, đặc biệt là tỷ lệ tử vong không do [bệnh tim mạch] / không do ung thư. Những phát hiện này cho thấy rằng tuổi võng mạc có thể là một dấu ấn sinh học về lão hóa có ý nghĩa lâm sàng.

Võng mạc cung cấp một 'cửa sổ' duy nhất, dễ tiếp cận để đánh giá các quá trình bệnh lý cơ bản của các bệnh hệ thống mạch máu và thần kinh có liên quan đến tăng nguy cơ tử vong.

Giả thuyết này được hỗ trợ bởi các nghiên cứu trước đây, vốn cho rằng hình ảnh võng mạc chứa thông tin về các yếu tố nguy cơ tim mạch, bệnh thận mãn tính và các dấu ấn sinh học toàn thân.

Những phát hiện mới, kết hợp với nghiên cứu trước đây, làm tăng thêm sức nặng cho "giả thuyết rằng võng mạc đóng một vai trò quan trọng trong quá trình lão hóa và nhạy cảm với những thiệt hại tích lũy của quá trình lão hóa làm tăng nguy cơ tử vong".

Thông tin thêm: Khoảng cách tuổi võng mạc như một dấu ấn sinh học dự đoán nguy cơ tử vong, Tạp chí Nhãn khoa Anh (2022). DOI: 10.1136 / bjophthalmol-2021-319807
Thông tin tạp chí:
Được cung cấp bởi Tạp chí Y khoa Anh

Các câu hỏi liên quan

Xin mời nói. Bạn muốn tìm gì ...