Bệnh Ung Thư Vú
Bệnh ung thư vú là gì?
Ung thư vú là tình trạng khối u ác tính phát triển ở các tế bào vú. Khối u ác tính là tập hợp các tế bào ung thư có thể sinh sôi rất nhanh ở các mô xung quanh, hoặc có thể lan ra (di căn) các bộ phận khác trong cơ thể. Ung thư vú hầu hết xuất hiện ở nữ giới. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, nam giới cũng có thể mắc bệnh này.
Hiện nay Ung thư vú rất phổ biến ở nữ giới. Cứ 8 phụ nữ thì có 1 người có khả năng mắc bệnh. Căn bệnh trên có thể xuất hiện ở mọi đối tượng. Ngoài ra, những người bị đột biến ADN tế bào vú khiến cho các tế bào bị mất kiểm soát trong quá trình phát triển cũng rất dễ mắc phải bệnh này.
Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư vú là gì?
Hiện vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra ung thư vú. Tuy nhiên, theo các nhà khoa học, căn bệnh trên xảy ra khi một số tế bào vú bắt đầu phát triển bất thường và phân chia nhanh hơn so với các tế bào khỏe mạnh khác. Các tế bào trên tích tụ tạo thành một khối u có thể lây lan đến mô lân cận hoặc đến những bộ phận khác của cơ thể.
Ước tính có khoảng 5 - 10% các ca ung thư vú có liên quan đến đột biến gen và mang tính di truyền. Những yếu tố di truyền được xác định gồm gen 1 (BRCA1) và gen 2 (BRCA2) là những tác nhân gây ung thư. Nếu có tiền sử gia đình bị ung thư vú, thì những người trong gia đình có nguy cơ cao mắc căn bệnh này hơn những người khác.
Khối u hình thành bên trong.
Ngoài những nguyên nhân trên thì các yếu tố sau đây cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú bao gồm:
- Giới tính: Đa phần phụ nữ thường có nhiều khả năng bị ung thư vú hơn nam giới.
- Tuổi cao: Nguy cơ ung thư vú có thể tăng lên theo tuổi tác.
- Đã từng có lịch sử bị ung thư vú: Nếu người bệnh bị ung thư vú ở một bên, thì sẽ có nguy cơ phát triển ở bên còn lại.
- Tiền sử gia đình bị ung thư vú: Nếu người trong gia đình bị chẩn đoán bị ung thư vú, đặc biệt là ở độ tuổi trẻ, nguy cơ ung thư vú của những người khác trong gia đình sẽ tăng lên. Tuy nhiên, phần lớn những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú không có tiền sử gia đình mắc bệnh.
- Các gen kế thừa làm tăng nguy cơ ung thư: Một số đột biến gen làm tăng nguy cơ ung thư vú có thể được truyền từ bố mẹ sang con. Các đột biến gen phổ biến nhất được gọi là BRCA1 và BRCA2. Những gen này có thể làm tăng đáng kể nguy cơ ung thư vú và các loại ung thư khác.
- Tiếp xúc với bức xạ: Nếu cơ thể được điều trị bằng chiếu xạ vào ngực khi còn nhỏ hay lớn, nguy cơ ung thư vú của người đó sẽ tăng lên.
- Béo phì: Béo phì làm tăng nguy cơ bị ung thư vú.
- Bắt đầu thời kỳ của ở độ tuổi trẻ hơn: Bắt đầu từ khoảng thời gian trước 12 tuổi làm tăng nguy cơ ung thư vú.
- Bắt đầu mãn kinh: Nếu cơ thể bắt đầu mãn kinh ở tuổi lớn hơn, thì sẽ có nhiều khả năng bị ung thư vú.
- Có con đầu lòng khi tuổi đã cao: Phụ nữ sinh con đầu lòng sau 30 tuổi có thể có nguy cơ bị ung thư vú tăng cao.
- Không bao giờ có thai: Những phụ nữ chưa bao giờ mang thai có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn những phụ nữ đã có một hoặc nhiều lần mang thai.
- Liệu pháp hormone sau mãn kinh: Phụ nữ dùng thuốc điều trị hormone kết hợp estrogen và progesterone để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của mãn kinh có nguy cơ gia tăng ung thư vú. Nguy cơ ung thư vú giảm khi phụ nữ ngưng dùng các thuốc này.
- Uống rượu:Uống rượu làm tăng nguy cơ ung thư vú.
Uống rượu bia là tăng nguy cơ bệnh ung thư vú ở phụ nữ.
Triệu chứng dễ nhận thấy ở bệnh ung thư vú là gì?
Ung thư vú ở giai đoạn đầu thường không gây đau đớn và có thể không có triệu chứng rõ rệt. Khoảng 10% bệnh nhân không có các triệu chứng như đau, không thấy khối u hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh. Tuy nhiên, nếu khối u trong vú phát triển, nó có thể gây ra các triệu chứng sau:
- Vú bị sưng, biến dạng hay kích ứng da vùng vú hoặc vùng dưới cánh tay.
- Xuất hiện khối u cứng ở vú.
- Vú bị thay đổi kích thước hoặc hình dạng.
- Quầng vú hoặc núm vú có sự thay đổi màu sắc hay các thay đổi khác, như xuất hiện nếp nhăn hoặc đóng vảy.
- Vú tiết dịch, bị thụt vào trong hoặc có cảm giác đau.
- Ngoài ra có thể có các triệu chứng và biểu hiện khác không được đề cập, cần đi khám bác sĩ ngay lập tứ nếu có bất kì triệu chứng như trên hoặc có thể tham khảo ý kiến bác sĩ bất kì triệu chứng nào khác thường xảy ra ngay tuyến vú.
Dấu hiệu bệnh.
Điều trị bệnh ung thư vú
Tùy vào mức độ mỗi giai đoạn bệnh bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị ung thư vú thích hợp dựa trên các yếu tố sau:
- Loại ung thư vú.
- Giai đoạn bệnh.
- Kích cỡ khối u.
- Sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hormone.
- Tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.
Hiện nay có 5 phương pháp điều trị phổ biến bệnh Ung thư vú như sau:
Phẫu thuật
- Phẫu thuật giữ lại vú. Phẫu thuật này chỉ loại bỏ khối u trong vú.
- Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú.
- Phẫu thuật cắt bỏ tận gốc tế bào ung thư. Phẫu thuật này nhằm loại bỏ toàn bộ vú có tế bào ung thư, các hạch bạch huyết dưới cánh tay, lớp thành ngoài cơ ngực.
Xạ trị
- Xạ trị là sử dụng chùm tia năng lượng cao hoặc các dạng tia phóng xạ khác để tiêu diệt các tế bào ung thư hay ngăn ngừa chúng phát triển.
Hóa trị
- Hóa trị là sử dụng thuốc để làm các tế bào ung thư ngừng phát triển. Phương pháp này có thể được sử dụng để làm giảm sự phát triển của khối u trước khi phẫu thuật loại bỏ. Hóa trị cũng có thể được dùng sau phẫu thuật để ngăn ngừa khối u tái phát triển.
Phẫu thuật, xạ trị hay hóa trị là các phương pháp điều trị hiệu quả.
Liệu pháp hormone
- Phương pháp này được dùng để ngăn chặn hoạt động của các loại hormone và không cho khối u ung thư phát triển. Liệu pháp hormone chỉ phát huy tác dụng với các loại ung thư vú có liên quan đến hormone.
Liệu pháp điều trị trúng đích
- Đây là liệu pháp sử dụng thuốc hoặc các hóa chất khác nhằm tiêu diệt tế bào ung thư mà không gây hại đến các tế bào khỏe mạnh xung quanh. Những loại thuốc và chất này có thể bao gồm:
Kháng thể đơn dòng
- Thuốc ức chế tyrosine kinase.
- Chất ức chế cyclin-CDKs nội tiết.
Ngoài ra người bệnh có thể được chỉ định một hoặc nhiều phương pháp kết hợp. Bác sĩ sẽ là người lựa chọn cách thức điều trị phù hợp.
Phòng chống bệnh ung thư vú
Ăn uống đủ chất dinh dưỡng.
- Kiểm tra mật độ mô vú:
Đây là một trong những phương pháp khoa học mới để ngăn ngừa hoặc phát hiện sớm bệnh ung thư vú. Các mô mỡ ở ngực càng dày đặc thì càng khó phát hiện các khối u. Các nghiên cứu cho thấy, những phụ nữ có mật độ mô vú cao hơn thì nguy cơ bị ung thư vú cao gấp 6 lần.
- Lịch sử sức khỏe của gia đình:
Khi nói đến một số loại ung thư như ung thư vú, di truyền cũng đóng một vai trò quan trọng. Nếu những người thân như mẹ, bà, dì... Bị ung thư vú thì người đó có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Tránh chụp X-quang khi không cần thiết:
Khi chúng ta nghi ngờ đang mắc bệnh hoặc đang gặp phải các triệu chứng, thì việc chụp X-quang và các xét nghiệm khác là cần thiết. Tuy nhiên, nhiều người có xu hướng bị ám ảnh về sức khoẻ nên làm các xét nghiệm không cần thiết. Chụp X-quang và kiểm tra liên quan đến bức xạ thường xuyên, đặc biệt là ở vùng ngực cũng có thể kích thích sự hình thành ung thư vú.
- Tập thể dục mỗi ngày:
Tập thể dục thường xuyên là chìa khóa để điều trị và giúp ngăn ngừa bệnh tật, trong đó có ung thư vú. Tập thể dục thường xuyên, đặc biệt là sau khi 40 tuổi sẽ làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú khoảng 34%.
- Hạn chế liệu pháp hormone:
Khi trải qua thời kỳ mãn kinh, nhiều phụ nữ lựa chọn liệu pháp thay thế hormone, trong đó estrogen được dùng dưới dạng thuốc để giúp giảm các triệu chứng mãn kinh và cải thiện chất lượng cuộc sống của họ. Tuy nhiên, liệu pháp thay thế hormone cũng có liên quan đến ung thư vú, vì vậy nó phải được thực hiện một cách thận trọng.
- Cho con bú:
Hầu hết các bà mẹ đều muốn cho con bú sữa mẹ, nhưng do hoàn cảnh khác nhau, người mẹ có thể không có khả năng cho con bú. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các bà mẹ cho con bú thì nguy cơ mắc ung thư vú giảm 19%, vì việc cho con bú duy trì mức estrogen khỏe mạnh trong cơ thể.
- Chế độ ăn giàu chất chống oxy hóa:
Có một chế độ ăn uống phù hợp là cách để ngăn ngừa ung thư vú. Ăn nhiều thực phẩm giàu chất chống oxy hóa như trái cây, rau xanh,... Là rất cần thiết trong việc ngăn ngừa các tổn thương gốc tự do xảy ra trong cơ thể, từ đó ngăn ngừa các khối u phát triển.